Đề cương ôn tập học kì 2 – Năm học 2011 - 2012

Đề cương ôn tập học kì 2 – Năm học 2011 - 2012

A PHẦN VĂN BẢN:

I – Tác phẩm về nghị luận:

1. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

a. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) - nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

b. Tác phẩm: Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách.

- Phương thức biểu đạt: Văn nghị luận

c. Nội dung: Bài viết của tác giả đã nêu ra những ý kiến xác đáng về việc chọn sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay.

d. Nghệ thuật:

- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.

- Dẫn chứng tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.

- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị . . .

e. Ý nghĩa: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả.

2. Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)

a. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), quê ở Hà Nội, hoạt động văn nghệ từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Không chỉ thành công ở thể loại kịch, thơ, âm nhạc, ông còn là một cây bút phê bình có tiếng.

Năm 1996 ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

b. Tác phẩm: Văn bản được viết năm 1948 – thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp.

c. Nội dung: Qua văn bản này tác giả đã phân tích một cách chân thành, say sưa, nhiệt huyết mối quan hệ mật thiết giữa văn nghệ và đời sống con người, đồng thời khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của văn nghệ trong việc bồi dưỡng, nâng cao, làm phong phú cho tâm hồn con người.

 

doc 7 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 750Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập học kì 2 – Năm học 2011 - 2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC 2011-2012
A PHẦN VĂN BẢN: 
I – Tác phẩm về nghị luận:
1. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
a. Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-1986) - nhà mĩ học và lí luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.
b. Tác phẩm: Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui nỗi buồn của việc đọc sách.
- Phương thức biểu đạt: Văn nghị luận 
c. Nội dung: Bài viết của tác giả đã nêu ra những ý kiến xác đáng về việc chọn sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay.
d. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Dẫn chứng tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị . . . 
e. Ý nghĩa: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, cách đọc sách sao cho hiệu quả.
2. Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
a. Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), quê ở Hà Nội, hoạt động văn nghệ từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Không chỉ thành công ở thể loại kịch, thơ, âm nhạc, ông còn là một cây bút phê bình có tiếng.
Năm 1996 ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b. Tác phẩm: Văn bản được viết năm 1948 – thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến chống Thực dân Pháp.
c. Nội dung: Qua văn bản này tác giả đã phân tích một cách chân thành, say sưa, nhiệt huyết mối quan hệ mật thiết giữa văn nghệ và đời sống con người, đồng thời khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của văn nghệ trong việc bồi dưỡng, nâng cao, làm phong phú cho tâm hồn con người.
d. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Có giọng văn chân thành, say mê là tăng sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn bản.
e. Ý nghĩa: Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của văn nghệ đối với cuộc sống của con người.
3. Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
a. Tác giả: Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
b. Tác phẩm: Văn bản ra đời đầu năm 2001, thời kỳ chuyển giao giữa hai thế kỉ, hai thiên niên kỉ. Vấn đề rèn luyện phẩm chất và năng lực của con người có thể đáp ứng những yêu cầu của thời kì mới trở nên cấp thiết.
c. Nội dung: Qua văn bản này tác giả muốn nói với chúng ta:
- Cần phải nhận thức được vai trò to lớn của con người trong hành trang vào thế kỉ mới, những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của đất nước khi bước vào thế kỷ mới.
- Đồng thời nhận thức được những mặt mạnh và mặt hạn chế của con người Việt Nam để từ đó có ý thức rèn luyện, tu dưỡng, để trở thành một người công dân tốt.
d. Nghệ thuật: 
- Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động, cụ thể lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắng với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu, lập luận chặt chẽ, tiêu biểu, thuyết phục.
e. Ý nghĩa: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát huy những điểm mạnh và khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
4. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lít Ten)
a. Tác giả: Hi-pô-lít Ten (1828-1893) là nhà triết học, sử học và nhà nghiên cứu văn học, viện sĩ viện Hàn lâm Pháp.
b. Tác phẩm: Văn bản được trích từ chương II trong công trình nghiên cứu văn học nổi tiếng La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông, thuộc kiểu bài nghị luận văn chương.
c. Nội dung: Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ ngôn La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-Phông, H. Ten nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, cách nghĩ riêng của nhà văn.
d. Nghệ thuật: 
- Tiến hành nghị luận theo trật tự ba bước (dưới ngòi bút của La Phông-ten - dưới ngòi bút của Buy-Phông dưới ngòi bút của La Phông-ten).
- Sử dụng phép lập, so sánh, đối chiếu từ đó làm nổi bật hình tượng nghệ thuật trong sáng tác của nhà thơ.
3. Ý nghĩa: Văn bản làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả.
II- Tác phẩm thơ:
1- Con cò của Chế Lan Viên
a.Tác giả: Chế Lan Viên (1920-1989), quê ở Quảng Trị, nổi tiếng từ phong trào Thơ Mới, là cây bút hàng đầu của nền thơ Việt Nam thế kỉ XX với phong cách nghệ thuật rõ nét, độc đáo, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại.
b. Tác phẩm: Văn bản được sáng tác năm 1962.
c. Nội dung:Văn bản ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc sống của con người.
* Hình ảnh con cò qua những lời ru bắt đầu đến bắt đầu đến với tuổi ấu thơ. (Vận dụng sáng tạo ca dao) 
* Hình ảnh con cò trong tiềm thức của tuổi thơ và trong mỗi bước đường khôn lớn của con người. (tưởng tượng bất ngờ, lí thú)
* Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lý về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi con người. (ẩn dụ, biểu tượng)
d. Nghệ thuật: 
- Thể thơ tự do.
- Sáng tạo nên những câu thơ gợi âm hưởng lời hát ru nhưng vẫn làm nổi bật giọng suy ngẫm, triết lí của nhà thơ.
- Xây dựng hình ảnh thơ dựa trên những liên tưởng, tưởng tượng độc đáo.
e. Ý nghĩa: Đề cao tình mẫu tử thiêng liêng và khẳng định ý nghĩa của lời hát ru đối với cuộc đời mỗi con người.
2- Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải
a. Tác giả: Thanh Hải (1930-1980) tên khai sinh là Phạm Bá Ngoãn, quê ở Thừa Thiên – Huế, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở Miền Nam từ những ngày đầu.
b. Tác phẩm: Văn bản được sáng tác tháng 11 năm 1980, khi nhà thơ đang nằm trên giường bệnh – không bao lấu trước khi nhà thơ qua đời.
* Ý nghĩa nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo của Thanh Hải. Nhà thơ nguyện làm một mùa xuân, nghĩa là sống đẹp, sống với tất cả sức sống tươi trẻ của mình nhưng rất khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớp của đất nước, của cuộc đời chung.
c. Nội dung: Văn bản là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một “mùa xuân nho nhỏ” của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
* Mùa xuân của thiên nhiên, đất trời ( khổ đầu nghệ thuật đão vị ngữ-hình ảnh thơ đẹp, chọn lọc-dùng từ cảm thán, địa phương- ẩn dụ ..)
 * Mùa xuân của đất nước ( khổ 2,3 dùng từ ngữ chọn lọc( người ra đồng- người cầm súng- lộc), điệp từ..., từ láy..., so sánh đẹp....)
* Suy nghĩ và nguyện ước của nhà thơ của nhà thơ ( khổ 4,5 dùng đại từ Ta, hình ảnh tượng trưng,số từ , điệp từ , từ láy và ẩn dụ......)
d. Nghệ thuật: 
- Thể thơ năm chữ nhẹ nhàng, tha thiết mang âm hưởng gần gũi với dân ca.
- Kết hợp hài hòa giữa hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị với hình ảnh thơ giàu ý nghĩa biểu trưng khái quát.
- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh với các ẩn dụ, điệp từ, điệp ngữ ...
- Cấu tứ chặt chẽ, giọng điệu thơ luôn có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn.
e. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện những rung cảm tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của mùa xuân thiên nhiên, đất nước và khát vọng được cống hiến cho đất nước, cuộc đời.
3- Viếng lăng Bác của Viễn Phương
a. Tác giả: Viễn Phương sinh năm 1928, quê ở An Giang, là một trong những cây bút xuất hiện sớm nhất của lực lượng văn nghệ giải phóng ở Miền Nam. Thơ ông nhoe nhẹ, giàu tình cảm, mơ mộng ngay trong những hoàn cảnh chiến đấu ác liệt.
b. Tác phẩm: Năm 1976 sau ngày đất nước thống nhất lăng chủ tịch HCM cũng vừa khánh thành, Viễn Phương ra thăm miền Bắc rồi vào lăng viếng Bác. Những tình cảm với Bác Hồ Kính yêu đã trở thành nguồn cảm hứng để nhà thơ sáng tác tác phẩm này.
c. Nội dung: Văn bản là thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi nào lăng viếng Bác.
* Nỗi niềm xúc động khi vào lăng viếng Bác. (dùng từ chọn lọc:con, thăm - ẩn dụ tượng trưng, nhân hoá: hàng tre- dùng thành ngữ..)
* Tự hào, tôn kính và lòng biết ơn sâu lắng khi vào lăng viếng bác.(Nhân hoá, ẩn dụ, tượng trưng, điệp từ..)
 * Tình cảm của tác giả, của nhân dân (Ẩn dụ...nói giảm , dùng từ cảm thán...)
* Tâm trạng và ước mong của tác giả khi phải rời lăng Bác. (điệp từ- hình ảnh chọn lọc.., từ cảm thán ẩn dụ )
d. Nghệ thuật: 
- Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa tha thiết, đau xót, tự hào, phù hợp với nội dung, cảm xúc của bài.
- Theo thở thơ 8 chữ.
- Sáng tạo trong việc xây dựng hình ảnh thơ, kết hợp hình ảnh thực, hình ảnh ẩn dụ, biểu tượng có ý nghĩa khái quát và giá trị biểu cảm cao.
- Lựa chọn ngôn ngữ biểu cảm, sử dụng các ẩn dụ, điệp từ.
e. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện tâm trạng xúc động, tấm lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả khi nào lăng viếng Bác.
 4- Sang thu của Hữu Thỉnh
a. Tác giả: Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Là một nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ cứu nước, viết nhiều, viết hay về con người, cuộc sống ở làng quê, về mùa thu.
b. Tác phẩm: Sáng tác năm 1977.
c. Nội dung: 
- Từ cuối hạ sang thu, trời đất có những biến chuyển nhẹ nhàng mà rõ rệt. Sự biến chuyển này được Hữu Thỉnh gợi lên bằng cảm nhận tinh tế, qua những hình ảnh giàu sức biểu cảm trong văn bản.
- Lòng yêu thiên nhiên tha thiết của nhà thơ.
* Tín hiệu ban ban đầu của sự chuyển mùa từ cuối hạ sang đầu thu.(Từ ngữ , hình ảnh chọn lọc,từ láy, nhân hoá , cảm nhận tinh tế bằng giác quan)
* Những biến chuyển trong không gian lúc sang thu.(Hình ảnh chọn lọc,đối lập,từ láy, nhân hoá , liên tưởng thú vị)
* Suy ngẫm triết lý về quy luật sang thu sang thu của thiên nhiên và hồn người.(Từ ngữ biểu đat: vẫn còn, vơi dần, cũng bớt - Ẩn dụ )
d. Nghệ thuật: 
- Khắc họa hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, đặc sắc về thời điểm giao mùa hạ - thu ở vùng nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
- Sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ, phép nhân hóa, phép ẩn dụ.
e. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện những cảm nhận tinh tế của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa. 
5- Nói với con của Y Phương
a. Tác giả: Y Phương, dân tộc Tày, sinh năm 19428, quê ở Cao Bằng. Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ, trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi.
b. Tác phẩm: Sáng tác năm 1980.
c. Nội dung: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương đất nước, niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân tộc mình qua cách diễn tả độc đáo của nhà thơ.
* Tình yêu thương của cha mẹ, sự đùm bọc của quê hương đối với con.( hình ảnh đẹp giàu chất thơ - ẩn dụ nhân hoá)
* Ca ngợi những đức tính cao đẹp của người miền núi và thể hiện mong ước của người cha qua lời tâm tình với con.
d. Nghệ thuật: 
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến.
- Xây dựng hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ.
- Có bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên.
e. Ý nghĩa: Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương thắm thi ... ng tên xuất bản 1985, là một sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu giai đoạn sau 1975.
* Tóm tắt:
Truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu kể về nhân vật chính là Nhĩ. Nhĩ từng đi khắp nơi trên trái đất, về cuối đời lại bị cột chặt vào giường bệnh bởi một căn bệnh hiểm nghèo . Anh không thể tự mình dịch chuyển lấy vài mươi phân trên chiếc giường hẹp kê bên cửa sổ. Nhưng chính thời điểm ấy, Nhĩ phát hiện ra vùng đất bên kia sông, nơi bến quê quen thuộc, một vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ. Cũng lúc nằm liệt giường, nhận được sự chăm sóc của vợ, Nhĩ mới cảm nhận được nỗi vất vả, sự tần tảo, tình yêu và đức hi sinh thầm lặng của vợ mình là Liên. Nhĩ vô cùng khát khao được một lần được đặt chân lên bãi bồi bên kia sông, cái miền đất thật gần gũi trở nên xa vời đối với anh. Anh sai Tuấn (con trai) thay anh sang bên kia sông chơi loanh quanh một lúc. Chàng trai vâng lời nhưng ham vui nên muộn chuyến đò. Và anh chiêm nghiệm được quy luật đầy nghịch lí của đời người: con người ta trên đường đời thật khó tránh được những cái điều vòng vèo hoặc chùng chình.... Về cuối truyện, Nhĩ cố sức giơ tay ra ngoài cửa sổ như ra khẩu hiệu khẩn thiết cho một người nào đó.
c. Nội dung: Văn bản thể hiện những suy ngẫm của nhà văn về cuộc sống cùng với thái độ trân trọng những vẻ đẹp bình dị của quê hương.
* Hoàn cảnh éo le của nhân vật Nhĩ: từng đi nhiều nơi trên thế giới nhưng vào những ngày cuối đời lại bị buộc chặt vào giường bệnh.
* Tâm trạng của Nhĩ trong buổi sáng đầu thu nơi bến quê:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên vào một buổi sáng đầu thu ở bến quê. 
-Nhĩ cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của vợ mình. Anh hiểu rằng gia đình là điểm tựa vững chắc nhất của cuộc đời mỗi con người.
- Nhĩ cảm nhận được tình quê nơi bến quê
* Nhĩ khao khát muốn đặt chân lên bãi bồi bên kia sông.
* Ý nghĩa triết lí: Tác phẩm chứa đựng những nhận thức sâu sắc về cuộc đời, cuộc sống và số phận con người chứa đầy những điều bất thường, những điều nghịch lý, ngẫu nhiên, vượt ra ngoài những dự định và ước muốn, cả những hiểu biết và toan tính của người ta (vòng vèo, chùng chình)
* Những trải nghiệm của đời người: bến đậu bình yên nhất, đẹp đẽ nhất, chỗ dựa vững chắc nhất của đời người là gia đình và quê hương.
d. Nghệ thuật: - Lựa chọn ngôi kể thứ ba.
- Xây dựng hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng: bãi bồi ven sông, bông hoa bằng lăng cuối mùa, tiếng tảng đất lở...
e. Ý nghĩa: - Cuộc sống, số phận con người chứa đầy những điều bất thường, nghịch lý vượt ra ngoài những dự định và toan tính của chúng ta.
- Trên đường đời, con người ta khó lòng tránh khỏi những điều chùng chình hoặc vòng vèo, để rồi vô tình không nhận ra được những vẻ đẹp bình dị, gần gũi trong cuộc sống.
- Thức tỉnh sự trân trọng giá trị của cuộc sống gia đình và những vẻ đẹp bình dị của quê hương
7- Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê
a. Tác giả: Lê Minh Khuê, sinh năm 1949, quê Thanh Hóa, là cây bút nữ chuyên viết truyện ngắn với ngòi bút miêu tả tâm lí tinh tế, sâu sắc, đặc biệt là tâm lí nhân vật phụ nữ. 
b. Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi sáng tác năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra vô cùng gay go, ác liệt.
* Tóm tắt:
	Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê kể về ba nữ thanh niên xung phong Nho, Phương Định, Thao làm thành một tổ trinh sát mặt đường tại một trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn. Nhiệm vụ của họ là quan sát địch ném bom, đo khối lượng đất phải san lấp, đánh dấu vị trí bom chưa nổ và phá bom. Công việc hết sức nguy hiểm vì họ phải thường xuyên chạy trên cao điểm giữa ban ngày và phải đối diện với “thần chết” trong mỗi lần phá bom. Họ ở trong một cái hang dưới chân cao điểm, tách xa đơn vị. Cuộc sống của ba cô gái ở nơi trọng điểm giữa chiến trường, dù khắc nghiệt và nguy hiểm nhưng vẫn có những niềm vui hồn nhiên của tuổi trẻ, những giây phút thanh thản, mơ mộng và đặc biệt là sức gắn bó, yêu thương nhau trong tình đồng đội dù mỗi người một cá tính.
c. Nội dung: Văn bản đã làm nổi bật tâm hồn trong sáng, mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của những cô gái thanh niên xung phong trên tuyến đường Trường Sơn. Đó là hình ảnh đẹp, tiêu biểu về thế hệ trẻ Việt Nam, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Những cô gái TNXP trong tổ trinh sát mặt đường: Vẻ đẹp của họ cũng là vẽ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong thời đại chống Mĩ
* Cả ba cô gái, cô nào cũng đáng mến, đáng khâm phục. 
 + Tinh thần trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ .
 + Lòng dũng cảm không sợ hy sinh .
 + Có tình đồng đội gắn bó.
 + Họ là những cô gái trẻ yêu đời, dễ rung cảm, lắm ước mơ và thích làm đẹp cho cuộc sống của mình ngay cả nơi chiến trường ác liệt
* Dù sống trong một tập thể gắn bó với nhau nhưng mỗi người có một tính cách và sở thích riêng
 Nhân vật Phương Định. là nhân vật chính của truyện, cô gái để lại nhiều ấn tượng nhất qua lời tự kể về mình và đồng đội
 * Là người con gái nhạy cảm, hồn nhiên và thích mơ mộng.
* Là một thanh niên xung phong rất dũng cảm, gan dạ, sẵn sàng hy sinh để hoàn thành nhiệm vụ: 
* Phương định yêu mến những người đồng đội và cả đơn vị mình, .
d. Nghệ thuật: - Sử dụng ngôi kể thứ nhất, lựa chọn người kể chuyện là nhân vật chính.
- Miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật.
- Có lời trần thuật, lời đối thoại tự nhiên
e. Ý nghĩa:Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của ba cô gái thanh niên xung phong trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
B. PHẦN TIẾNG VIỆT: 
* Kiến thức mới:
1. Khởi ngữ:
- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ: 
+ Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
+ Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
- Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.
2. Các thành phần biệt lập:
* Thành phần biệt lập là thành phần nằm ngoài nòng cốt câu, không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự vật, sự việc của câu.
* Có 4 thành phần biệt lập:
a. Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
VD: Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
b. Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận); có sử dụng những từ ngữ như: chao ôi, a , ơi, trời ơi. Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu riêng theo kiểu câu đặc biệt.
 VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
 Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
 + Trời ơi, sinh giặc làm chi
 Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
c. Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.
 VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
 + Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợnmà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
d. Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
 VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
 + Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi nhọn như lưới lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)
3/ Liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn văn:
a. Khái niệm: Giữa câu với câu trong cùng một đoạn văn, giữa đoạn văn với đoạn văn trong cùng một văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung và hình thức:
b. Hai mặt liên kết:
- Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic).
- Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép liên tưởng, phép thế, phép nối.
b.1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng không quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
b.2. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Các yếu tố thế:
- Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy, nó, hắn, họ, chúng nóthay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
- Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó, để thay thế cho yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
 Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu)
b.3. Phép nối: 
Các phương tiện nối:
- Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, tuy, để
VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
- Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, cuối cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại 
VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! (Nam Cao)
- Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế thì, vậy nên . .. 
VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta phải kéo quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
b.4. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa và liên tưởng:
- Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
VD:  Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, Thủy Tinh)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
 VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
 Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
- Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
 VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim Lân)
5. Nghĩa tường minh và hàm ý:
a. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
+ Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
+ Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
VD: 
An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
An: - Thế à, buồn nhỉ.
b. Điều kiện sử dụng hàm ý: 
+ Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.
+ Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
thơ với sựu nghiệp sáng tác của tác giả, với cuộc đời, với bạn đọc ...

Tài liệu đính kèm:

  • doctu chon 9 hoc ki 2.doc