Trường THCS Lê Hồng Phong Tổ Văn – GDCD ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN 9 I. ĐỌC- HIỂU 1. Ngữ liệu: Văn bản nhật dụng/ văn bản văn học: 01 đoạn trích/ văn bản hoàn chỉnh (tối đa 200 chữ). 2. Câu hỏi: Câu 1 (Mức độ nhận biết): Xác định phương thức biểu đạt ( Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ). Câu 2 (Mức độ nhận biết): Chỉ ra từ ngữ, hình ảnh, sự phát triển của từ vựng, phương châm hội thoại - Nhận ra các từ ngữ, hình ảnh nổi bật trong văn bản. - Các phương châm hội thoại: Các PCHT Khái niệm Ví dụ 1. Phương châm Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; Én là một loài chim có về lượng nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng hai cánh. yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa. 2. Phương châm Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà Nói có sách, mách có về chất mình không tin là đúng hay không có chứng. bằng chứng xác thực. 3. Phương châm Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài Ông nói gà, bà nói vịt. quan hệ giao tiếp, tránh nói lạc đề. 4. Phương châm Khi giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, Nửa úp, nửa mở; Dây cách thức rành mạch; tránh cách nói mơ hồ. cà ra dây muống;... 5. Phương châm Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng Lời chào cao hơn lịch sự người khác. mâm cỗ, Một sự nhịn chín sự lành,... - Sự phát triển của từ vựng: + Phát triển về nghĩa của từ ngữ trên cơ sở nghĩa gốc ( Theo phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.) 1 Ví dụ: Năm nay học sinh lớp 9A có chân trong đội tuyển của trường đi dự “Hội khỏe Phù Đổng”. (Chân - Nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ). Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) (Chân - Nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ). + Phát triển về số lượng: Tạo từ ngữ mới, mượn từ nước ngoài. * Lưu ý: Phân biệt ẩn dụ từ vựng với ẩn dụ tu từ (Không phải là hiện tượng chuyển nghĩa là xuất hiện từ nhiều nghĩa vì nghĩa chỉ mang tính lâm thời, chưa được giải thích trong từ điển, ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ → Mặt trời ẩn dụ cho Bác). Câu 3 (Mức độ thông hiểu): - Khái quát chủ đề hoặc nội dung của đoạn trích/ văn bản. - Tác dụng/hiệu quả của biện pháp tu từ (So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chũ, nói giảm nói tránh, nói quá,...), phương châm hội thoại, hình ảnh của đoạn trích/ văn bản. - Thông điệp đoạn trích/văn bản. Câu 4 (Mức độ vận dụng thấp): - Trình bày quan điểm bản thân về một vấn đề đặt ra trong văn bản và đoạn trích: + Có thể đồng tình. + Có thể không đồng tình. + Hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình. - Bài học có ý nghĩa được rút ra cho bản thân. 3. Nội dung các văn bản đã học: a. Văn bản nhật dụng: Stt Tên văn bản Phương thức Ý nghĩa biểu đạt chính 1 Phong cách Hồ Nghị luận Bằng lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác Chí Minh thực, tác giả Lê Anh Trà đã cho thấy cốt cách văn hóa Hồ Chí Minh trong nhận thức và trong hành động. Từ đó đặt ra một vấn đề của thời kì hội nhập: tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời phải giữ 2 gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. 2 Đấu tranh cho Nghị luận Văn bản thể hiện những suy nghĩ nghiêm một thế giới hòa túc, đầy trách nhiệm của G.G Mác-két đối bình với hòa bình nhân loại, đưa ra lời kêu gọi mọi người hãy đấu tranh vì một thế giới hoà bình, không có vũ khí hạt nhân. 3 Tuyên bố thế Nghị luận Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và giới về sự sống hành động phải làm vì quyền sống, quyền còn, quyền được bảo vệ và phát được bảo vệ và phát triển của trẻ em. triển của trẻ em. b. Văn học trung đại: Stt Tên văn bản Thể loại Nội dung chính 1 Chuyện người Truyện - Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn truyền thống của con gái Nam truyền kì người phụ nữ Việt Nam. Xương - Niềm cảm thương cho số phận đầy bi kịch của họ dưới chế độ phong kiến. 2 Hoàng Lê nhất Tiểu thuyết Các tác giả đã tái hiện một cách chân thực, sinh thống chí - Hồi lịch sử động hình ảnh Nguyễn Huệ và hình ảnh thảm bại thứ 14 chương hồi của quân xâm lược cùng bọn vua quan bán nước. 3 Chị em Thúy Truyện thơ Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều Kiều. Qua đó dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh. 4 Cảnh ngày Truyện thơ Bức tranh thiên nhiên, khung cảnh lễ hội mùa xuân xuân tươi đẹp, trong sáng. 5 Kiều ở lầu Truyện thơ Cảnh ngộ cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy Ngưng Bích chung, hiếu thảo rất đáng thương, đáng trân trọng của Thúy Kiều. 6 Lục Vân Tiên Truyện thơ Văn bản trích thể hiện khát vọng hành đạo giúp cứu Kiều đời của tác giả và khắc hoạ những phẩm chất tốt Nguyệt Nga đẹp của 2 nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt (Trích Truyện Nga. Lục Vân Tiên) c. Thơ hiện đại: Stt Tên văn bản Phương Nội dung thức biểu đạt chính 1 Đồng chí Biểu cảm Ca ngợi tình đồng chí cao đẹp giữa những người lính cách mạng. Điều đó tạo nên sức mạnh tinh 3 thần giúp họ vượt qua những khó khăn, gian khổ của chiến tranh. 2 Bài thơ về tiểu Biểu cảm - Khắc họa hình ảnh độc đáo: Những chiếc xe đội xe không không kính. kính - Làm nổi bật hình ảnh những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mĩ cứu nước với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. 3 Đoàn thuyền Biểu cảm Khắc họa nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện đánh cá sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống. 4 Bếp lửa Biểu cảm Qua những hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ đã gợi lại những kỉ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với gia đình, quê hương, đất nước. 5 Ánh trăng Tự sự - Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiền hậu. - Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “Uồng nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ. d. Truyện hiện đại: Stt Tên văn bản Phương Nội dung thức biểu đạt chính 1 Làng Tự sự Tình yêu làng thắm thiết thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến ở nhân vật ông Hai. 2 Lặng lẽ Sa Pa Tự sự - Hình ảnh người lao động bình thường mà tiêu biểu là anh thanh niên làm công tác khí tượng ở một mình trên đỉnh núi cao. - Qua đó, khẳng định vẻ đẹp của con người lao động và ý nghĩa của những công việc thầm lặng. 3 Chiếc lược ngà Tự sự Tình cha con cao đẹp và sâu nặng trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. 4 II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN 1. Viết đoạn văn ngắn (nghị luận xã hội) a. Yêu cầu: - Nội dung: Trình bày suy nghĩ của bản thân về một vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản ở phần đọc hiểu. - Hình thức: Viết đoạn văn hoàn chỉnh + Câu chủ đề: là câu nêu lên ý chính của toàn đoạn, mang nội dung khái quát, ý nghĩa ngắn gọn. (Thường đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn). + Các câu trong đoạn: Có nhiệm vụ triển khai và làm rõ chủ đề của đoạn. + Có thể trình bày theo các phép diễn dịch, quy nạp, song hành b. Các bước khi viết đoạn văn nghị luận xã hội: * Bước 1. Đọc kỹ đề: Trước hết phải đọc kỹ văn bản ở phần đọc hiểu, nắm được cốt lõi nội dung, từ đó xem đề bài yêu cầu mình bàn về vấn đề gì? (nội dung của đoạn văn). Đây là yêu cầu quan trọng nhất, đòi hỏi người viết phải bày tỏ quan điểm cá nhân rõ ràng. * Bước 2: Xây dựng câu mở đoạn: Chỉ được dùng 01 câu (Câu tổng – chứa đựng thông tin của đề thi yêu cầu. Câu này mang tính khái quát cao) * Bước 3. Xây dựng thân đoạn - Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản) - Bàn luận: + Đặt ra các câu hỏi, sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ. + Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác. + Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình. * Bước 4. Viết kết đoạn: nêu ý nghĩa, rút ra bài học, hoặc cảm xúc, quan điểm cá nhân về vấn đề đang bàn luận. c. Ví dụ tham khảo: - Bàn về lòng vị tha trong cuộc sống. - Giá trị của tình bạn đối với đời sống con người. - Bàn về câu nói của M.Faraday: "Mọi thứ rồi sẽ qua chỉ còn tình người ở lại ". - Đừng sống theo điều ta ước muốn, hãy sống theo điều ta có thể. - "Có những người không dám bước đi vì sợ gãy chân, nhưng sợ gãy chân mà không dám bước thì khác nào chân đã gãy". - Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Nơi nào có ý chí nơi đó có con đường. - Trong bức thư gửi hiệu trưởng nơi con trai mình theo học, Tổng thống Abraha Linhcon viết “Xin hãy dạy cháu tránh xa sự đố kỵ”. Em có suy nghĩ gì về lời nhắn gửi đó? Hãy trình bày quan điểm bản thân bằng đoạn văn nghị luận. 5 - Hãy trình bày suy nghĩ của em về quan niệm: “Có ba cách để tự làm giàu mình: mỉm cười, cho đi và tha thứ” (Theo Hạt giống tâm hồn – NXB Tổng hợp TP HCM,2008). - Phải chăng sống ảo có nguy cơ đánh mất giá trị thực? Hãy trình bày suy nghĩ của em bằng đoạn văn nghị luận. - Trong văn bản “Cổng trường mở ra”, Lý Lan viết: “Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông tay mà nói: đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con.” Từ sự hiểu biết và thực tế của bản thân, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ về tính tự lập và sự chủ động hòa nhập với thế giới xung quanh. - . 2. Viết bài văn tự sự có kết hợp yếu tố nghị luận, độc thoại, độc thoại nội tâm. a. Nội dung: Văn tự sự kết hợp với miêu tả nội tâm và nghị luận. b. Yêu cầu: Xác định đề tài, chủ đề, xây dựng cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật, ngôi kể. Chú ý kĩ năng miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm, nghị luận. Chú ý các dạng đề tài : việc tốt, lỗi lầm, kỉ niệm, nếp sống văn minh, ca ngợi những tình cảm cao đẹp... c. Lưu ý - Sử dụng ngôi kể phù hợp, giới thiệu tình huống tự nhiên, hợp lí. - Câu chuyện kể phải có ý nghĩa, rút ra được bài học hoặc nhận thức mới. - Kết hợp yếu tố tự sự với miêu tả nội tâm, nghị luận. - Sử dụng hình thức đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm để tăng thêm chiều sâu tư tưởng cho nhân vật. d. Dàn bài chung: * Mở bài: Giới thiệu hoàn cảnh kể lại câu chuyện, giới thiệu câu chuyện định kể (kể cho ai nghe? Kể về ai? Về sự việc gì?). * Thân bài: - Lần lượt trình bày diễn biến câu chuyện (Diễn ra khi nào? Ở đâu? Với ai? Những sự việc chính nào đã diễn ra? Kết quả như thế nào?). - Đan xen tâm trạng của các nhân vật khi kể câu chuyện. * Kết bài: Rút ra bài học cho bản thân. e. Đề tham khảo: - Đề 1: Hãy kể về một lỗi lầm của em đối với người thân. - Đề 2: Một lần em trót xem nhật kí của bạn. - Đề 3: Nhân ngày 20/11 kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy cô giáo cũ. 6 - Đề 4: Kể lại một câu chuyện về tấm lòng nhân ái. - Đề 5: Kể về một việc tốt em đã làm. - Đề 6: Đóng vai Trương Sinh kể lại câu chuyện (phần đầu tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương: Từ đầu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi!”). - Đề 7: Đóng vai ông Hai trong truyện ngắn “Làng” kể lại câu chuyện khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. - Đề 8: Đóng vai anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” kể lại cuộc gặp gỡ tình cờ với ông họa sĩ và cô kĩ sư. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ 1: I. Phần đọc – hiểu văn bản (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã từng sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Pháp, Anh, Hoa, Nga và Người đã làm nhiều nghề. Có thể nói ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi, tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến một mức khá uyên thâm. Người cũng chịu ảnh hưởng của tất cả các nền văn hóa, đã tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng thời với việc phê phán những tiêu cực của chủ nghĩa tư bản. Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.” (Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Lê Anh Trà, Ngữ văn 9, tập một, tr. 5) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì? Câu 2: Qua đoạn trích tác giả đã cho thấy vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh được kết hợp hài hòa bởi các yếu tố nào? Câu 3: Xác định hai danh từ được dùng như tính từ trong câu văn sau và cho biết hiệu quả nghệ thuật của việc dùng từ ấy? “Nhưng điều kì lạ là tất cả những ảnh hưởng quốc tế đó đã nhào nặn với cái gốc văn hóa dân tộc không gì lay chuyển được ở Người, để trở thành một nhân cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị, rất Việt Nam, rất phương Đông, nhưng cũng đồng thời rất mới, rất hiện đại.” Câu 4: Thông điệp của đoạn trích trên là gì? II. Phần tạo lập văn bản (7.0 điểm) Câu 1: (2.0 điểm): Từ ngữ liệu trong phần đọc – hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về vấn đề tự học. 7 Câu 2: (5.0 điểm): Hãy kể một kỉ niệm sâu sắc nhất của em với thầy (cô) giáo cũ mà em nhớ mãi. ĐỀ 2: I. Phần đọc – hiểu văn bản (3.0 điểm) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “ Năm 1968, hàng trăm trận mưa bom ác liệt trút xuống vùng căn cứ kháng chiến Liên Khu 5 ( Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Kon Tum, Gia Lai). Quân địch bị tổn thất nặng nề ở các thành phố trong trận Tổng tiến công Tết Mậu Thân của quân ta, điên cuồng trút cơn giận dữ lên những cánh rừng Trường Sơn. Một chiến sĩ trẻ bị trúng bom ngã xuống giữa rừng. Chiến tranh tàn khốc, những cuộc hành quân gấp gáp, không ai kịp biết tên tuổi, quê quán của người lính trẻ. Những người đồng đội đã cố gắng tìm kiếm một thông tin gì đó về anh trước khi anh nằm lại với rừng, nhưng chỉ thấy trong túi áo đã sờn một tấm ảnh nhỏ cỡ 6x9cm. Bức ảnh đen trắng nhưng được tô màu khá đẹp, người trong ảnh là một nữ công nhân dáng người khỏe khoán, mặc sơ mi trắng, tạp dề xanh trước ngực, tay cầm chiếc thoi dệt vải, khuôn mặt xinh đẹp, đôi mắt nhìn thẳng, cương nghị mà có chút gì đó vời vợi trông ngóng”. ( trích “ 50 năm tìm “cô công nhân nhà máy dệt trong túi áo người chiến sĩ” - Báo tuổi trẻ, ngày 10 / 11 /2018) Câu 1 (0,5đ): Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên ? Câu 2 (0,5đ): Chỉ ra hai từ mượn tiếng Hán và hai từ mượn ngôn ngữ châu Âu trong đoạn trích trên. Câu 3 (1đ): Nội dung chính của đoạn trích ? Câu 4 (1đ): Nếu là đồng đội của người chiến sĩ trẻ, em sẽ làm gì với tấm ảnh nhỏ được tìm thấy trong túi áo anh ? Vì sao? II. Phần tạo lập văn bản (7.0 điểm) Câu 1: (2đ) Từ những thông tin trong ngữ liệu đọc – hiểu, em hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của bản thân về thế hệ trẻ Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Mĩ. Câu 2: (5đ) Nhận được chiếc lược ngà từ tay bác Ba như đánh thức kỷ niệm ngày chia tay với ba. Đóng vai nhân vật bé Thu trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng, em hãy kể lại kỷ niệm đầy xúc động đó (có kết hợp yếu tố nghị luận, độc thoại và độc thoại nội tâm). Điền Hải, ngày 27 tháng 11 năm 2019 BGH Tổ trưởng Nhóm biên soạn Trương Ngọc Hân Nguyễn Thị Thu Hoài 8
Tài liệu đính kèm: