Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020

doc 15 trang Người đăng Hàn Na Ngày đăng 22/11/2025 Lượt xem 21Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 - Năm học 2019-2020", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 ÔN TẬP VĂN 9 – THEO CHỦ ĐỀ
 Năm học 2019 -2020
 -0-
A. LÝ THUYẾT
Chủ dề: Tiếng Việt
KHỞI NGỮ 
- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ ? Cho ví dụ.
 - Đặc điểm của khởi ngữ: 
 + Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến trong 
 câu.
 + Trước khởi ngữ thường có thêm các từ: về, đối với.
 - Công dụng: Nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
 - Ví dụ: - Tôi thì tôi xin chịu.
 - Hăng hái học tập, đó là đức tính tốt của học sinh.
- Vd: Xác định khởi ngữ.
 - Tôi thì tôi xin chịu.
 - Thịt này hấp thì ngon.
 - Miệng ông, ông nói, đình làng, ông ngồi.
 - Về học thì nó là nhất.
 - Về thông minh thì nó là nhất.
 - Nó thông minh nhưng hơi cẩu thả.
 - Nó là một học sinh thông minh.
 - Người thông minh nhất lớp là nó.
BÀI TẬP LUYỆN TẬP: 
 BT 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau : 
 a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
 b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại 
 cần mà cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó được.
 c) Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy 
 tắc ngầm phải tuân theo, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cưới không thể lôi thôi 
 lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang không được 
 mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang oang.
 ( Băng Sơn, Trang phục)
 BT 2 : Thêm những từ cần thiết để nhận diện khởi ngữ cho các khởi 
 ngữ đã tìm ở bài tập 1.
 BT 3 : Chuyển các câu sau thành các câu có chưa thành phần chủ ngữ. 
 a) Người ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Người ta sợ cái uy đồng tiền 
 của Nghị Lại.
 b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rượi.
 c) Tôi cử ở nhà tôi, làm việc của tôi.
BT 4 : Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng câu có khởi ngữ.Gạch dưới thành phần 
khởi nhữ trong đoạn văn đó.
 1 * Gợi ý :
BT 1 : Thành phần khởi ngữ trong các câu đã cho như sau :
a) Đọc sách.
 b) Kiến thức phổ thông.
 c) Trang phục, Đi đám cưới, Đi dự đám tang. 
BT 2 : Có thể thêm những từ nhận diện khởi ngữ như sau :
 a) Về (việc) đọc sách thì phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
 b) Đối với kiến thức phổ thông thì không chỉ những công dân thế giới hiện 
 đại tại cần mà cả những nhà học giả chuyên môm cũng không thể thiếu nó 
 được.
 c) Về trang phục thì không có pháp luật nào can thiệp, nhưng có những quy 
 tắc ngầm phải tuân theo,. đó là văn hoá xã hội. Đối với (việc) đi đám cưới 
 thì không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đối với 
 (việc) đi dự đám tang thì không được mặc áo quần loè loẹt, nói cười oang 
 oang.
BT3 : Có thể chuyển như sau : 
 a) Quan, người ta sợ cái uy nghi quyền thế. Nghị Lại, người ta sợ cái uy 
 đồng tiền của.
 b) Thuốc, ông giáo ấy không hút, rượi, ông giáo ấy không uống.
 c) Nhà tôi tôi cứ ở, việc tôi, tôi cứ làm.
THÀNH PHẦN BIỆT LẬP :
- Thế nào là thành phần biệt lập ? Kể tên các thành phần biệt lập ? Cho ví dụ.
 - Thành phần biệt lập là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt sự việc 
 của câu.
 1.Thành phần tình thái là thành phần được dùng để thể hiện cách nhìn của 
 người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
 VD: - Mời u xơi khoai đi ạ ! ( Ngô Tất Tố)
 2.Thành phần cảm thán là thành phần được dùng để bộc lộ thái độ, tình cảm, 
 tâm lí của người nói (vui, mừng, buồn, giận ); có sử dụng những từ ngữ như: 
 chao ôi, a , ơi, trời ơi . Thành phần cảm thán có thể được tách thành một câu 
 riêng theo kiểu câu đặc biệt.
 VD: + Ôi ! hàng tre xanh xanh Việt Nam
 Bão táp mưa xa vẫn thẳng hàng (Viễn Phương)
 3.Thành phần gọi - đáp là thành phần biệt lập được dùng để tạo lập hoặc duy 
 trì quan hệ giao tiếp; có sử dụng những từ dùng để gọi – đáp.
 VD: + Vâng, mời bác và cô lên chơi (Nguyễn Thành Long)
 4.Thành phần phụ chú là thành phần biệt lập được dùng để bổ sung một số 
 chi tiết cho nội dung chính của câu; thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, 
 2 hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa hai dấu gạch ngang với dấu phẩy. 
 Nhiều khi thành phần phụ chú cũng được đặt sau dấu ngoặc chấm.
 VD: + Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm ( Nam Cao)
- Yêu cầu của việc liên kết nội dung và liên kết hình thức giữa các câu, đoạn 
văn ?
 Câu văn, đoạn văn trong văn bản phải liên kết chặt chẽ với nhau về nội dung 
 và hình thức:
 - Liên kết nội dung: các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các 
 câu văn phải phục vụ chủ đề chung của đoạn (liên kết chủ đề); các đoạn văn, 
 câu văn phải được xắp xếp theo trình tự hợp lí (liên kết logic).
 - Liên kết về hình thức: các câu văn, đoạn văn có thể được liên kết với nhau 
 bằng một số biện pháp chính là phép lặp, phép đồng nghĩa, trái nghĩa, phép 
 liên tưởng, phép thế, phép nối.
- Các phép liên kết câu và đoạn văn ? Cho ví dụ ?
 1. Phép lặp từ ngữ: là cách lặp lại ở câu đứng sau những từ đã có ở câu trước.
 VD: Tôi nghĩ đến những niềm hi vọng, bỗng nhiên hoảng sợ. Khi Nhuận Thổ 
 xin chiếc lư hương và đôi đèn nến, tôi cười thầm, cho rằng anh ta lúc nào cũng 
 không quên sùng bái tượng gỗ. (Lỗ Tấn)
 2. Phép tương đồng, tương phản và liên tưởng
 - Câu sau được liên kết với câu trước nhờ các từ đồng nghĩa.
 VD: Hàng năm Thủy Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn 
 Tinh. Nhưng năm nào cũng vậy, Thần Nước đánh mỏi mệt, chán chê vẫn 
 không thắng nổi Thần Núi để cướp Mị Nương, đành rút quân về. (Sơn Tinh, 
 Thủy Tinh)
 - Câu sau liên kết với câu trước nhờ các từ trái nghĩa.
 VD: Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt
 Dưới sân ông cử ngỏng đầu rồng (Tú Xương)
 - Câu sau liên kết với câu trước nhờ những từ ngữ cùng trường liên tưởng.
 VD: Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài. Bóng tối trùm lấy hai con mắt. (Kim 
 Lân)
 3. Phép thế: là cách sử dụng ở câu sau các từ ngữ có tác dụng thay thế từ ngữ 
 đã có ở câu trước.
 Các yếu tố thế:
 - Dùng các chỉ từ hoặc đại từ như: đây, đó, ấy, kia, thế, vậy , nó, hắn, họ, 
 chúng nó thay thế cho các yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
 - Dùng tổ hợp “danh từ + chỉ từ” như: cái này, việc ấy, điều đó, để thay thế 
 cho yếu tố ở câu trước, đoạn trước.
 Các yếu tố được thay thế có thể là từ, cụm từ, câu, đoạn.
 VD: Nghệ sĩ điện truyền thẳng vào tâm hồn chúng ta. Ấy là điểm màu của 
 nghệ thuật. (Nguyễn Đình Thi) ( Chỉ từ thay thế cho câu)
 4. Phép nối: 
 Các phương tiện nối:
 - Sử dụng quan hệ từ để nối: và, rồi, nhưng, mà, còn, nên, cho nên, vì, nếu, 
 tuy, để 
 3 VD: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở 
 thực tại. Nhưng nghệ sĩ không ghi lại những cái đã có rồi mà còn muốn nói 
 một điều gì mới mẻ. (Nguyễn Đình Thi)
 - Sử dụng các từ chuyển tiếp: những quán ngữ như: một là, hai là, trước hết, 
 cuối cùng, nhìn chung, tóm lại, thêm vào đó, hơn nữa, ngược lại, vả lại 
 VD: Cụ cứ tưởng thế chứ nó chẳng hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán 
 hay giết thịt ! (Nam Cao)
 - Sử dụng tổ hợp “quan hệ từ, đại từ, chỉ từ”: vì vậy, nếu thế, tuy thế . . . ; thế 
 thì, vậy nên . .. 
 VD: Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, 
 không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy ta 
 phải kéo quan ra đánh đuổi chúng. (Ngô gia văn phái)
 Câu 5: Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý ? Điều kiện sử dụng hàm ý 
 ? Cho ví dụ.
 + Nghĩa tường minh là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ 
 trong câu.
 + Hàm ý là phần thông báo tuy không được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ 
 trong câu nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ ấy.
 VD: a, - Ba con, sao con không nhận ?
 - Không phải. - Đang nằm mà nó cũng phải giãy lên.
 - Sao con biết là không phải ?[...]
 - Ba không giống cái hình ba chụp với má. (Nguyễn Quang Sáng)
 b, An: - Chiều mai cậu đi đá bóng với tớ đi .
 Bình: - Chiều mai tớ đi học toán rồi. (Hàm ý: Tớ không đi đá bóng được)
 An: - Thế à, buồn nhỉ.
 Điều kiện sử dụng hàm ý: 
 + Người nói (người viết) có ý đưa hàm ý vào câu nói.
 + Người nghe (người đọc) có năng lực giải đoán hàm ý.
BẢNG TÓM TẮT KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ NGỮ PHÁP
 Đơn vị bài Khái niệm Ví dụ
 học
 Danh từ Là những từ chỉ người, vật, khái niệm Bác sĩ, học sinh, 
 gà con.
 Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự Học tập, nghiên 
 vật. cứu, ...
 Tính từ Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật, Xấu, đẹp, buồn, 
 hành động, trạng thái. vui, ...
 Số từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Một, hai, ba, thứ 
 nhất, thứ hai,...
 Đại từ Là những từ dùng để trỏ người, vật, hoạt động, Tôi, nó, thế, ...
 tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh 
 nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
 Lượng từ Là những từ chỉ số lượng ít hay nhiều của sự 
 4 vật.
Chỉ từ Là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác ấy, đó, nọ, kia, ...
 định vị trí của sự vật trong không gian hoặc 
 thời gian.
Quan hệ từ Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan Của, như, 
 hệ như sở hữu, so sánh, nhân quả ... giữa các vì...nên, ...
 bộ phận của câu hay giữa câu với câu trong 
 đoạn văn.
Trợ từ Là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong 
 câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh 
 giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Tình thái Là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi A ! ôi !
từ vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị 
 các sắc thái tình cảm của người nói.
Thán từ Là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc, Than ôi ! Trời ơi 
 của người nói hoặc dùng để gọi đáp. !
Cụm danh Là tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ Những bông hoa 
từ thuộc nó tạo thành. mùa xuân
Cụm động Là tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ đang hé nở đồng 
từ thuộc nó tạo thành. loạt
Cụm tính Là tổ hợp từ do tính từ với một số từ ngữ phụ đẹp như tranh
từ thuộc nó tạo thành.
Thành Là thành phần bắt buộc phải có mặt để câu có Mưa/ rơi.
phần chính cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được một ý trọn Súng/ nổ.
của câu vẹn.
Thành Là thành phần không bắt buộc có mặt trong 
phần phụ câu.
của câu
Chủ ngữ Là thành phần chính của câu nêu lên sự vật, Mưa / rơi
 hiện tượng có hành động, đặc điểm, trạng thái CN
 ... được miêu tả ở vị ngữ.
Vị ngữ Là thành phần chính của câu có khả năng kết Nó về lúc sáng 
 hợp với các phó từ chỉ quan hệ thời gian, trả sớm.
 lời cho câu hỏi: làm gì ? Làm sao ? VN
Câu trần Là loại câu do một cụm C-V tạo thành, dùng Chiến sĩ /vẫn đi 
thuật đơn để giới thiệu, tả hoặc kể về một sự việc, sự vật về phía trước 
 hay để nêu một ý kiến.
Câu đặc Là loại câu không cấu thành theo mô hình chủ Mưa. Gió. Bom. 
biệt ngữ - vị ngữ. Lửa
Câu rút Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một - Anh đến với 
gọn số thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, ai ?
 tránh lặp từ ngữ. - Một mình !
Câu ghép Là câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không bao Trời/ bão nên tôi 
 chứa nhau tạo thành. C V C
 5 Mỗi cụm C-V này được gọi là một vế câu. Nối /nghỉ học
 bằng: V
 + Quan hệ từ
 + Cặp quan hệ từ.
 + Phó từ hoặc đại từ.
 + dùng dấu phẩy, dấu hai chấm.
 Câu nghi Là câu có những từ nghi vấn, những từ nối các Sớm mai này bà 
 vấn vế có quan hệ lựa chọn. Chức năng chính dùng nhóm bếp lửa lên 
 để hỏi, ngoài ra dùng để khẳng định, bác bỏ, chưa ? (Bằng 
 đe dọa, ... Việt)
 Câu cảm Là câu có những ngữ cảm thán dùng để bộ lộ Than ôi! Thời 
 thán trực tiếp cảm xúc của người nói (người viết); oanh liệt nay còn 
 xuất hiện trong ngôn ngữ hàng ngày hay ngôn đâu! 
 ngữ văn chương. (Bằng Việt)
 Câu cầu Là câu có những từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu Xin đừng hút 
 khiến khiến, dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, thuốc !
 khuyên bảo, ...
 Câu trần Là câu dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu Hôm nay, mẹ đi 
 thuật tả ... hay yêu cầu, đề nghị, bộc lộ tình cảm, chợ.
 cảm xúc ...
Chủ đề : Văn bản
 I/ Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
 A / KIẾN THỨC CƠ BẢN :
1.Tác giả: Chu Quang Tiềm (1897-19860) - nhà mĩ học và lí luận văn học nổi 
tiếng của Trung Quốc.
2.Tác phẩm: Bàn về đọc sách trích trong Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui 
nỗi buồn của việc đọc sách.
- Phương thức biểu đạt: Văn nghị luận
1.Nội dung: Bài viết của tác giả đã nêu ra những ý kiến xác đáng về việc chọn 
sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay.
2. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Dẫn chứng tự nhiên, xác đáng bằng giọng chuyện trò, tâm tình của một học giả 
có uy tín đã làm tăng tính thuyết phục của văn bản.
- Lựa chọn ngôn ngữ giàu hình ảnh với những cách ví von cụ thể và thú vị . . . 
3. Ý nghĩa: Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách và cách lựa chọn sách, 
cách đọc sách sao cho hiệu quả.
II/. Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
 A / KIẾN THỨC CƠ BẢN :
 6 1.Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), quê ở Hà Nội, hoạt động văn nghệ từ 
trước Cách mạng tháng Tám năm 1945. Không chỉ thành công ở thể loại kịch, thơ, 
âm nhạc, ông còn là một cây bút phê bình có tiếng.
Năm 1996 ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học 
nghệ thuật.
2.Tác phẩm: Văn bản được viết năm 1948 – thời kỳ đầu của cuộc kháng chiến 
chống Thực dân Pháp.
1.Nội dung: Qua văn bản này tác giả đã phân tích một cách chân thành, say sưa, 
nhiệt huyết mối quan hệ mật thiết giữa văn nghệ và đời sống con người, đồng thời 
khẳng định vai trò, vị trí quan trọng của văn nghệ trong việc bồi dưỡng, nâng cao, 
làm phong phú cho tâm hồn con người.
2. Nghệ thuật: 
- Bố cục chặt chẽ, hợp lí, cách dẫn dắt tự nhiên.
- Có lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, thuyết phục.
- Có giọng văn chân thành, say mê là tăng sức thuyết phục và tính hấp dẫn của văn 
bản.
3. Hệ thống luận điểm :
* Bài văn có hệ thống luận điểm như sau :
 + Nội dung tiếng nói của văn nghệ : Cùng với thực tại khách quan là nhận 
thức mới mẻ, là tư tưởng, tình cảm của cá nhân nghệ sĩ. Mỗi tác phẩm nghệ thuật 
lớn là một cách sống của tâm hồn, từ đó làm thay đổi hẳn mắt ta nhìn, óc ta nghĩ.
 + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết đối với cuộc sống con người, nhất là 
trong hoàn cảnh chiến đấu, sản xuất vô cùng gian khổ của dân tộc.
 + Văn nghệ có khả năng cảm hóa, sức mạnh lôi cuốn của nó thật là kỳ diệu, 
bởi đó là tiếng nói của tình cảm, tác động tới mỗi con người qua những rung cảm 
sâu xa tự trái tim.
4. Ý nghĩa: Nội dung phản ánh của văn nghệ, công dụng và sức mạnh kì diệu của 
văn nghệ đối với cuộc sống của con người.
5. Chủ đề :
 Nguyễn Đình Thi đã khẳng định văn nghệ là mối dây đồng cảm kỳ diệu giữa 
nghệ sĩ với bạn đọc qua những rung động mãnh liệt, sâu xa của trái tim. Văn nghệ 
giúp cho con người được sống phong phú hơn và tự hoàn thiện nhân cách tâm hồn 
mình.
III. Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
 A / KIẾN THỨC CƠ BẢN :
1.Tác giả: Vũ Khoan - nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là Thứ trưởng Bộ 
Ngoại giao, Bộ trưởng Bộ Thương mại, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn bản :
a. Một số điểm cần chú ý về hoàn cảnh ra đời bài viết 
 - Bài viết “Chuẩn bị hành trang” của Vũ Khoan đăng trên Tạp chí Tia sáng 
năm 2001 và được in vào tập “Một góc nhìn của trí thức” NXB Trẻ 2002. Khi đưa 
vào SGK người biên soạn đặt nhan đề bài viết “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ 
mới”.
 7 - “Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới” là bài nghị luận của Phó Thủ 
tướng Vũ Khoan đề cập tới những vấn đề vừa có ý nghĩa thời sự, cấp thiết vừa có ý 
nghĩa lâu dài. Tác giả viết bài này đầu năm 2001, khi đất nước ta cùng toàn thế 
giới bước vào năm đầu tiên của thế kỷ mới. Ở thời điểm chuyển giao thời gian đặc 
biệt có ý nghĩa, người ta thường có nhu cầu nhìn lại, kiểm điểm lại mình trên 
chặng đường đã qua và chuẩn bị hành trang đi tiếp chặng đường mới. Đối với dân 
tộc ta, bước vào thế kỷ mới cũng là tiếp tục một hành trình đầy triển vọng của công 
cuộc đổi mới toàn diện, nhằm vượt qua tình trạng chậm phát triển, nghèo nàn, lạc 
hậu, đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặt khác đây cũng là con đường đầy 
khó khăn, thách thức, đòi hỏi mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ phải thực sự đổi mới 
vươn lên mạnh mẽ để đáp ứng yêu cầu của thời đại. 
b .Nội dung: Qua văn bản này tác giả muốn nói với chúng ta:
- Cần phải nhận thức được vai trò to lớn của con người trong hành trang vào thế kỉ 
mới, những mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng của đất nước khi bước vào thế kỷ 
mới.
- Đồng thời nhận thức được những mặt mạnh và mặt hạn chế của con người Việt 
Nam để từ đó có ý thức rèn luyện, tu dưỡng, để trở thành một người công dân tốt, 
khắc phục những hạn chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
 * Đây là bài nghị luận về một đề tài vừa cấp thiết vừa có tính lâu dài, vừa là 
của đất nước vừa là của từng người (trước hết là các bạn trẻ), vừa là một bài xã 
luận, vừa là một văn bản chỉ đạo, vừa là một ý kiến riêng, vừa là ý kiến của vị lãnh 
đạo cấp cao, vừa có tính chất vấn đề đời sống, vừa có tính chất vấn đề tư tưởng, 
đạo lí đặc biệt bài văn chứa đựng một triết lý nhân văn có giá trị muôn thuở : “Con 
người quyết định tất cả”.
 * Luận điểm cơ bản của bài (vấn đề nghị luận) được nêu ngay từ đầu để làm 
căn cứ triển khai “Lớp trẻ Việt Nam cần nhận ra những cái mạnh, cái yếu của con 
người Việt Nam để rèn những thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới”.
 * Hệ thống luận cứ của bài văn :
 (1) Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị 
bản thân con người.
 (2) Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề 
của đất nước.
 (3) Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam cần được nhận rõ khi 
bước vào nền kinh tế trong thế kỷ mới.
 - Đây là luận cứ trung tâm, quan trọng nhất của cả bài nên được tác giả triển 
khai cụ thể và phân tích thấu đáo.
 * Kết luận :
 - Từ ba luận cứ được triển khai rất chặt chẽ nói tên tác giả kết thúc bài viết 
bằng việc nêu lên những yêu cầu đối với thế hệ trẻ : Bước vào thế kỷ mới, mỗi 
người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục 
những điểm yếu, rèn cho mình những thói quen tốt ngay từ những việc nhỏ để đáp 
ứng nhiệm vụ đưa đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c. Nghệ thuật: 
 8 - Sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ thích hợp làm cho câu văn vừa sinh động, cụ 
thể lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn ngắn gọn.
- Sử dụng ngôn ngữ báo chí gắng với đời sống bởi cách nói giản dị, trực tiếp, dễ 
hiểu, lập luận chặt chẽ, tiêu biểu, thuyết phục.
d. Ý nghĩa: Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam; từ đó cần phát 
huy những điểm mạnh và
 ********************************
* Văn bản nước ngoài :
IV. Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngôn của La Phông-ten (Hi-pô-lít Ten)
1.Tác giả: Hi-pô-lít Ten (1828-1893) là nhà triết học, sử học và nhà nghiên cứu 
văn học, viện sĩ viện Hàn lâm Pháp.
2. Tác phẩm: Văn bản được trích từ chương II trong công trình nghiên cứu văn 
học nổi tiếng La Phông-ten và thơ ngụ ngôn của ông, thuộc kiểu bài nghị luận văn 
chương.
1.Nội dung: Bằng cách so sánh hình tượng con cừu và con chó sói trong thơ ngụ 
ngôn La Phông-ten với những dòng viết về hai con vật ấy của nhà khoa học Buy-
Phông, H. Ten nêu bật đặc trưng sáng tác nghệ thuật là in đậm dấu ấn cách nhìn, 
cách nghĩ riêng của nhà văn.
2. Nghệ thuật: 
-Tiến hành nghị luận theo trật tự ba bước (dưới ngòi bút của La Phông-ten - dưới 
ngòi bút của Buy-Phông - dưới ngòi bút của La Phông-ten).
- Sử dụng phép lập, so sánh, đối chiếu từ đó làm nổi bật hình tượng nghệ thuật 
trong sáng tác của nhà thơ.
3. Ý nghĩa: Văn bản làm nổi bật đặc trưng của sáng tác nghệ thuật là yếu tố tưởng 
tượng và dấu ấn cá nhân của tác giả.
Chủ đề : TẬP LÀM VĂN
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG.
I Thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống ?
a. Khái niệm : Nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội là bàn 
về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa với xã hội, đáng khen, đáng chê hay có vấn 
đề đáng suy nghĩ.
b. Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận là phải nêu rõ đợc sự việc, hiện tượng 
có vấn đề ; phân tích mắt sai, mặt đúng, mặt lợi, mặt hại của nó ; chỉ ra nguyên 
nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến nhận định của người viết.
c. Về hình thức , bài viết phải có bố cục mạch lạc ; có luận điểm rõ ràng, luận cứ 
xác thực, phép lập luận phù hợp ; lời văn chính xác, sống động.
II. Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng, đời sống.
 9 1,Đề bài :
 - Bệnh lề mề
 -Bệnh nói dối
 -Trò chơi điện tử là móntiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao 
 nhãng việc học tập và còn vi phạm những sai lầm khác. Em hãy nêu ý kiến 
 của em về hiện tợng đó
2, Tìm hiểu đề và tìm ý.
 *Đọc kĩ đề và trả lời câu hỏi : đề thuộc loại gì ? Đề nêu hiện tượng, sự việc 
 gì ? đề yêu cầu làm gì ?
 * Tìm ý ở đây là phân tích để tìm ý nghĩa của sự việc
3, Lập dàn bài.
 * Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng có vấn đề
 * Thân bài: Liên hệ thực tế, phân tích các mặt, đánh giá, nhận định
 * Kết bài :Kết luận , khẳng định phủ định, lời khuyên.
III,Luyện tập.
* Đề 1 : Thói ăn chơi đua đòi.
1 Mở bài:
 ăn chơi đua đòi là hiện tượng ta thường bắt gặp trong đời sống; nó đã và đang diễn 
ra quanh ta, nhất là lớp trẻ. Nó đã trở thành “thói” rất đáng chê trách.
 2 Thân bài.
 -Giải thích khái niệm: “Thói” Nghĩa là Lối, cách sống hay hoạt động thường 
 không tốt đợc lặp đi lặp lại lâu ngày thành quen.Ta thờng nói: “Thói hư , tật xấu; 
 dở thói du côn, đầu bò; mãi mới bỏ đợc thói hút xách, nghiện ngập; thói ăn 
 chơi đua đòi”. Tục ngữ có câu : “ đất có lề quê có thói”, hoặc “Thói đời trâu 
 buộc ghét trâu ăn”
 Thói ăn chơi đua đòi là cách sống của một số ngời bắt chước nhau, đua đòi 
 nhau về cách sống, cách xài sang, thích trng diện, chạy theo “ Mốt”. Có kẻ thì 
 khoe sang, khoe giàu, ăn tiêu như phá. Xe máy, ô tô thích dùng loại “xịn”. Từ bộ 
 váy, bộ vét, chiếc áo khoác đến đôi giày, đồng hồ, túi xách....phải là hàng Nhật, 
 hàng ý, hàng Mĩ.... mua bằng đô- la trong siêu thị mới oách !
 -Các biểu hiện của vấn đề : ăn thì đặc sản, uống thì rượu Tây, mỗi cuộc nhậu 
 phải chi vài “vé”. Chơi thì quán nhảy, vũ trường, ka ra ô kê thâu canh suốt sáng, 
 dập dìu gái đẹp trước sau. Họ vênh váo, vênh vang lắm!
 Hiện tương mắt xanh, môi đỏ, nhuộm tóc vàng, móng tay, móng chân 
 nhuộm đỏ, trai đeo khuyên tai...ta thường thấy trong một số học sinh hư.
 Là quý tử, tiểu thư, con ông này, bà nọ, chức trọng, quyền cao, vàng bạc đây 
 két đua đòi, ăn chơi còn có nhẽ. Ta thường nghe họ nói “Chết cũng chẳng 
 mang được của sang thế giới bên kia! Có tiền thì ăn chơi, mua sắm cho 
 sướng!”. Nghe họ nói mà buồn cười.
 10 -Bàn về nguyên nhân, hậu quả. :Có một số kẻ tiền bạc chẳng có nhiều thế mà 
 cũng ăn chơi, đua đòi, lời lao đông, trốn bỏ học. Có kẻ vì ăn chơi, đua đòi mà sa 
 ngã như, trộm cắp, hút chích, cờ bạc, mại dâm Có nhiều gia đình con cái ăn 
 chơi, đua đòi rồi nghiện ngập, trộm cắp, tù tội mà bố mẹ mang tiếng xấu xa ê 
 chề!
 -Bài học:Nhân dân ta vốn cần cù, giản dị, tiết kiêm trong làm ăn, sinh sống. Thói 
 ăn chơi đua đòi là một hiện tượng tiêu cực, trái hẳn với nếp sống, đạo lí của nhân 
 dân.
 Học được một điều hay, rèn được một đức tính tốt thì rất khó, nhưng đua 
 đòi, ăn chơi, nhất định sẽ bị sa ngã. Câu tục ngữ “ Gần mực thì đen, gần đèn thì 
 sáng”và lời nhắc nhở của ông bà cha mẹ “Chọn bạn mà chơi” là một bài học rất 
 bổ ích để mỗi chúng ta tu dưỡng đạo đức, tính tình.
 3Kết luận: Tóm lại, ăn chơi, đua đòi, là một thói xấu. ăn ngon mặc đẹp ai cũng 
 muốn, nhưng phải hợp lí, hợp thời, hợp cảnh. Xung quanh chúng ta có biết bao 
 tấm gương sáng và đẹp về con người mới và đẹp. Hình ảnh những học sinh giỏi ở 
 trường ta, quê hương ta đã nêu lên cho ta bao bài học quý báu để noi theo
 ********************************
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ.
 1,Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí?
 +Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về vấn đề thuộc lĩnh vực 
 tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
 +Yêu cầu của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ vấn đề tư tưởng, đạo lí 
 bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích . để chỉ ra 
 chỗ đúng (hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng 
 của người viết.
 +Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, 
 sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
2,Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 -Đạo lí “Uống nớc nhớ nguồn.
 -Bàn về tranh giành và nhường nhịn
 -đức tính khiêm nhờng
 -Có chí thì nên
 -Đức tính trung thực
 -Tinh thần tự học.
 -Hút thuốc lá có hại.
 -Lòng biết ơn thầy , cô giáo.
 -Suy nghĩ từ câu ca dao “Công cha nh núi TháiSơn- Ngjĩa mẹ nh nớc trong 
 nguồn chảy ra.”
 3,Tìm hiểu đề- Tìm ý.(Ví dụ Suy nghĩ về đạo lí “Uống nớc nhớ nguồn”)
 -Tính chất của đề Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
 11 -Yêu cầu về nội dung :Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ Uống nước nhớ nguồn.
 -Tri thức cần có.
 +Hiểu biết về vấn đề cần nghị luận.
 +Vận dụng các tri thức về đời sống.
 -Tìm ý :Tìm nghĩa câu tục ngữ bằng cách giải thích nghĩa đenvà nghĩa bóng 
 của nó. Nội dung của câu tục ngữ thể hiện truyền thống đạo lí gì của ngời Việt ? 
 Ngày nay đạo lí ấy có nghĩa nh thế nào ?
4,Lập dàn ý(Dàn ý chung của bài nghị luận.).
 *Mở bài.
 -Giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận.
 * Thân bài
 -Giải thích, chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí đó trong bối 
 cảnh cuộc sống riêng, chung.
 *Kết bài : Kết luận, tổng kết, nêu nhận thức mới tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý 
 hành động.
 5, Luyện tập.
 *Bài 1.Suy nghĩ về đạo lí : Uống nớc nhớ nguồn 
 (1),Mở bài 
 + đi từ chung đến riêng : Trong kho tàng tục ngữ Việt Nam có rất nhiều câu 
 tục ngữ sâu sắc thể hiện truyền thống đạo lí của người Việt. Một trong những câu 
 đó là câu : Uống nớc nhớ nguồn. Câu tục ngữ này nói lên lòng biết ơn đối với 
 những ai đã làm nên thành quả cho con người hưởng thụ.
 + Đi từ thực tế đến đạo lí : Đất nước Việt Nam có nhiều đền, chùa và lễ hội. 
 Một trong những đối tượng thờ cúng, suy tôn đó là anh hùng, có vị tổ tiên có công 
 với dân, với làng, với nước. Truyền thống đó được phản ánh vào một câu tục ngữ 
 rất hay và cô đọng : Uống nước nhớ nguồn
 +Dẫn một câu danh ngôn : Có một câu danh ngôn nổi tiếng :kẻ nào bắn 
 vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào hắn bằng đại bác !.Thật 
 vậy, nếu nước có nguồn, cây có gốc thì con người có tổ tiên và lịch sử. Không có 
 ai tự nhiên sinh ra ở trên đời này và tự nhiên làm ra mọi thứ để sống. Tất cả 
 những thành quả về vật chất và tinh thần mà chúng ta đợc thừa hởng ngày nay đề 
 do mồ hôi lao động và máu xương chiến đấu của cha ông ta tạo dựng. Vì thế câu 
 tục ngữ Uống nước nhớ nguồn quả là một ý nghĩa đạo lí rất sâu sắc.
 (2),Thân bài.
 a, Giải thích nội dung câu tục ngữ: Uống nớc nhớ nguồn.
 +Nghĩa đen :
 -Nớc là sự vật tự nhiên có vai trò đặc biệt trong đời sống
 -Nguồn là nơi nước bắt đầu chảy
 12 -Uông nớc là tận dung môi trường tự nhiên để tồn tại và phát triển
 +Nghĩa bóng :
 -Nước là thành quả vật chất và tinh thần mang tính lịch sử của cộng đồng 
 dân tộc.
 -Uống nước: Hưởng thụ các thành quả của dân tộc.
 -Nguồn:Những người đi trước đã có công sáng tạo ra các giá trị vật chất và 
 tinh thần của dân tộc.
 -Nhớ nguồn: Lòng biết ơn cha ông, tổ tiên, các vị tiền bối của dân tộc.
 +Nhận định, đánh giá.
 -Đối với đa só người đợc giáo dục chu đáo, có hiểu biết sâu sắc và có lòng 
 tự trọng thì luôn có ý thức tôn trong, giữ gìn, phát huy những thành quả đã có của 
 cha ông. đố với một số kẻ kém hiểu biết thì dễ nảy sinh tư tưởng sùng ngoại, thái 
 độ coi thờng, chê bai những thành quả của dân tộc.
 Ngày nay, khi đợc thừa hưởng những thành quả của dân tộc, mỗi chúng ta 
 không chỉ khắc sâu lòng biết ơn, mà còn phải có trách nhiệm nỗ lực học tập và lao 
 động tốt hơn nữa để dóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào kho tàng 
 di sản của dân tộc.
 (3).Kết bài.
 +đi từ nhận thức tới hành động: Câu tục ngữ đã nhắc nhở mọi ngời ghi 
 nhớ một đạo lí của dân tộc, đạo lí của ngời đợc hởng thụ. Hãy sống và làm việc 
 theo truyền thống tốt đẹp đó.
 +Đi từ sách vở sang đời sống thực tế: Hiểu đợc ý nghĩa sâu xa câu câu tục 
 ngữ, chúng ta hãy tự xem xét và điều chỉnh suy nghĩ và hành động của mình. 
 Nghĩa là môi chúng ta không chỉ có quyền được hưởng thụ, mà còn phải có trách 
 nhiệm và nghĩ vụ đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển 
 chung của dân tộc
B. BÀI TẬP
I. PHẦN TIẾNG VIỆT :
BT 1 : Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích sau : 
 a) Đọc sách, phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
 b) Kiến thức phổ thông, không chỉ những công dân thế giới hiện đại tại cần mà 
cả những nhà học giả chuyên môn cũng không thể thiếu nó được.
BT 2 : Chuyển các câu sau thành các câu có chứa thành phần khởi ngữ. 
 a) Người ta sợ cái uy nghi quyền thế của quan. Người ta sợ cái uy đồng tiền 
 của Nghị Lại.
 b) Ông giáo ấy không hút thuốc, không uống rượu.
 13 
 c. Tôi cứ ở nhà tôi, làm việc của tôi.
 .
BT 3. Xác định các thành phần biệt lập có trong các câu sau:
 1. Có lẽ văn nghệ rất kị “tri thức hóa” nữa. ( Nguyễn Đình Thi)
 2. Trời ơi, sinh giặc làm chi
 Để chồng tôi phải ra đi diệt thù (Ca dao)
 3. Này, rồi cũng phải nuôi lấy con lợn mà ăn mừng đấy ! (Kim Lân)
 4. Lác đác hãy còn những thửa ruộng lúa con gái xanh đen, lá to bản, mũi 
 nhọn như lưới lê – con gái núi rừng có khác. (Trần Đăng)
BT 4.
Viết đoạn văn nêu suy nghĩ của em về ý thức phòng chống dịch bệnh cúm do virut 
Corona hiện nay.( Trong đó có sử dụng khởi ngữ, tp biệt lập, phép nối và phép 
thế.)
 14 
 15

Tài liệu đính kèm:

  • docde_cuong_on_tap_ngu_van_9_nam_hoc_2019_2020.doc