Đề cương ôn thi Ngữ văn 9 học kì I

Đề cương ôn thi Ngữ văn 9 học kì I

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGỮ VĂN 9 HKI

I/ VĂN BẢN:

1) Truyện hiện đại: thuộc ý nghĩa các văn bản

- Làng.

- Lặng lẽ Sa Pa.

- Chiếc lược ngà.

 2) Truyện trung đại nhớ được nội dung văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều.

2) Thuộc thơ: Đoàn thuyền đánh cá, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Bếp lửa, Ánh trăng.

II/ TIẾNG VIỆT:

1) Thuộc khái niệm: Các phương châm hội thoại, sự phát triển của từ vựng, cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp.

2) Xác định nghĩa của từ trong câu văn cụ thể được chuyển nghĩa theo phương thức nào.

 Xác định được các thành ngữ thuộc PCHT đã học.

III/ TẬP LÀM VĂN:

 Văn tự sự: về tác phẩm văn học, về các sự việc trong cuộc sống hằng ngày

 

doc 18 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 897Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề cương ôn thi Ngữ văn 9 học kì I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI NGỮ VĂN 9 HKI 
I/ VĂN BẢN:
Truyện hiện đại: thuộc ý nghĩa các văn bản
- Làng.
- Lặng lẽ Sa Pa.
- Chiếc lược ngà.
 2) Truyện trung đại nhớ được nội dung văn bản: Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều.
Thuộc thơ: Đoàn thuyền đánh cá, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Bếp lửa, Ánh trăng.
II/ TIẾNG VIỆT:
Thuộc khái niệm: Các phương châm hội thoại, sự phát triển của từ vựng, cách dẫn trực tiếp cách dẫn gián tiếp.
Xác định nghĩa của từ trong câu văn cụ thể được chuyển nghĩa theo phương thức nào.
 Xác định được các thành ngữ thuộc PCHT đã học.
III/ TẬP LÀM VĂN:
 Văn tự sự: về tác phẩm văn học, về các sự việc trong cuộc sống hằng ngày
ĐỀ ÔN THI HỌC KỲ I – NGỮ VĂN 9
ĐỀ 1 :
Câu 1. (1 điểm)
 Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên nhân nào? 
Câu 2. (1điểm)
Chép bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật)?
Câu 3. (2 điểm)
 Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết nghĩa của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào:
a. Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
b. Đầu máy bay; đầu tủ.
Câu 4. (6 điểm)
 Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ (từ đấu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc trót đã qua rồi”). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1. (1 điểm)
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
Câu 2. (1 điểm)
Chép chính xác bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (Phạm Tiến Duật).
Câu 3. (2 điểm)
 Trả lời đúng mỗi ý được (1 điểm).
 Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
 Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương thức:
a. Hoán dụ.
b. Ẩn dụ.
Câu 4. (6 điểm) 
-.Hình thức (1 điểm). 
+ Trình bày rõ ràng, chữ viết cẩn thận, không sai lỗi chính tả.
+ Bố cục rõ ràng : mở bài, thân bài, kết bài.
+ Trong khi viết có sử dụng yếu tố miêu tả, yếu tố nghị luận.
- Nội dung: (5 điểm )
	a. Mở bài: (0,5 điểm )
 + Lời tự giới thiệu của Trương Sinh.
 + Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình.
 b. Thân bài: (4 điểm )
- Vợ chồng trẻ đang sống hạnh phúc, chiến tranh xảy ra, Trương Sinh đi lính.
- Vũ Thị Thiết sinh con trai. 
- Một mình nuôi con và chăm sóc mẹ chồng.
- Mẹ chồng thương con nơi chiến trường, lo lắng đến sinh bệnh rồi qua đời.
- Hết giặc Trương Sinh trở về, đau đớn vì mẹ đã mất.
- Câu nói ngây thơ của đứa con gây ra sự hiểu lầm ghê gớm.
- Ghen tuông mù quáng Trương Sinh đã đẩy người vợ hiền vào cái chết oan ức.
- Sau khi Vũ Nương chết, một đêm đứa con chỉ cái bóng chàng trên vách nói là cha đã về.
- Bấy giờ Trương Sinh mới biết mình nghi oan cho vợ, nhưng việc trót đã qua rồi.
 c. Kết bài: (0,5 điểm )
- Trương Sinh ân hận, tự trách thói ghen tuông nông nỗi của mình khiến cho gia đình tan vỡ.
- Mong muốn mọi người hãy nhìn vào bi kịch của mình để rút ra bài học.
ĐỀ 2 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? (1 điểm)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa – Sóng đã cài then, đêm sập cửa”? (1 điểm)
Câu 3: Trình bày ý nghĩa của truyện ngắn “Làng” của Kim Lân? (2 điểm)
Câu 4: Hãy kể một kỉ niệm về thầy giáo (hay cô giáo) mà em nhớ mãi. (6 điểm)
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM 
Câu 1: Học sinh chép đúng, đầy đủ 4 câu thơ liên tiếp nhau. (1 điểm)
Câu 2: - Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh so sánh và nhân hóa. (0,5 điểm)
- Tác dụng: Gợi sự hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khỏe khoắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi. (0,5 điểm)
Câu 3: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động. (2 điểm)
Câu 4:
* Yêu cầu chung: 
- Học sinh biết viết đúng đặc trưng thể loại văn miêu tả đã học.
- Bài văn trình bày mạch lạc, rõ ràng, có chi tiết và hình ảnh tiêu biểu phù hợp, tả có thứ tự. Diễn đạt trôi chảy, trong sáng; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường; chữ viết cẩn thận, sạch đẹp.
* Yêu cầu về kiến thức: 
Học sinh có nhiều cách viết khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau:
 * Mở bài (1điểm)
- Trên đường về thăm quê, em gặp lại cô giáo chủ nhiệm hồi lớp 8.
- Em nhớ mãi kỉ niệm cũ.
 * Thân bài: (4 điểm)
- Hồi còn nhỏ, em thường hay đi học cùng bạn Nga. (1 điểm)
- Hôm ấy, Nga không đi học. Em định chiều sang nhà bạn ấy xem sao nhưng vì trời rét nên ngại. (1điểm)
- Buổi tối em đến thăm Nga, thấy cô giáo đang giảng bài cho bạn ấy
Việc làm của cô khiến em xúc động.( 1 điểm)
* Kết bài ( 1 điểm)
- Kỉ niệm về cô còn in đậm trong lòng em.
- Em không thể quên ngôi trường quê nghèo nhưng ấm áp tình người.
ĐỀ 3 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 2 khổ thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận) và cho biết nội dung của 2 khổ thơ ấy? (1,5đ)
Câu 2: Trình bày ý nghĩa văn bản Làng (Kim Lân)? (1đ)
Câu 3: (1,5đ) Cho hai câu thơ sau: 
“Ngày ngày mặt trời (1) đi qua trên lăng 
Thấy một mặt trời (2) trong lăng rất đỏ” 
(Viếng lăng Bác, Viễn Phương)
a/Từ ”mặt trời” trong hai câu thơ trên, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Chuyển nghĩa theo phương thức nào? 
b/Có thể coi đây là hiện tượng chuyển nghĩa làm xuất hiện từ nhiều nghĩa được không ? Vì sao?
Câu 4: Tâm trạng của em sau khi để xảy ra một chuyện có lỗi với người thân. (6đ)
*/ HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM: 
Câu 1: (1,5đ)
-2 khổ thơ đầu trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận: (1đ)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa. 
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi. 
Hát rằng: cá bạc biển Đông lặng, 
Cá thu biển Đông như đoàn thoi 
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng. 
Đến dệt lướt ta, đoàn cá ơi ! 
* Nội dung của 2 khổ (0,5 đ)
Cảnh hoàng hôn trên biển rất đẹp và đoàn thuyền ra khơi trong khí thế lạc quan, vui vẻ
Câu 2 : Ý nghĩa văn bản Làng – Kim Lân ( 1 đ)
Đoạn trích thể hiện tình yêu làng, yêu nước và tinh thần kháng chiến sâu sắc của ông Hai – tiêu biểu cho người nông dân trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
Câu 3 : (1,5 đ)
a/ Từ “ Mặt trời” (1) được dùng theo nghĩa gốc. (0,5 đ)
Từ “ Mặt trời” (2) được dùng theo nghĩa chuyển. Chuyển theo phương thức ẩn dụ.(0,5 đ)
b/ Đây không phải là hiện tượng phát sinh từ nhiều nghĩa. Vì sự chuyển nghĩa này chỉ có tính chất lâm thời (0,5 đ)
Câu 4 ( 6 đ):
* Yêu cầu chung :
- Bài viết mạch lạc bố cục 3 phần, có cảm xúc.
- Bài viết kết hợp tự sự, nghị luận và miêu tả nội tâm ( có thể có đối thoại)
* Dàn ý :
a/ MB :
Giới thiệu được câu chuyện có lỗi với người thân.
b/ TB :
Kể diễn biến câu chuyện : Trình tự, thời gian, ở đâu ?
 + Tình huống dẫn đến câu chuyện có lỗi với người thân.
 + Thái độ của em đối với sự việc đó. Tại sao em cho là có lỗi với người thân?
 + Cách cư xử của em trước sự việc đó ?
Kết quả sự việc
Nêu suy nghĩ của bản thân. Đối với người thân, đối với gia đình
c/ KB : (0,5 đ)
Nêu cảm nghĩ của em và bài học rút ra từ việ có lỗi với người thân.
ĐỀ 4 :
Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu? (1 điểm)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ sau: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa”? (2 điểm)
( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Câu 3: Trình bày ý nghĩa truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng? (1 điểm)
Câu 4: Hãy kể lại tâm trạng của em một lần nhận điểm kém. (6 điểm)
C/ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Học sinh chép đúng, đầy đủ 4 câu thơ liên tiếp nhau. (1 điểm)
Câu 2: 
- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh so sánh và nhân hóa. (1 điểm)
- Tác dụng: Gợi sự hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khỏe khoắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi. (1điểm)
Câu 3: Thể hiện thật cảm động tình cha con sâu nặng và cao đẹp trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh. (1điểm)
Câu 4:
*Yêu cầu chung: 
- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp; đúng ngữ pháp, kết cấu, chính tả.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Biết kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm một cách chặt chẽ có lôgic và đảm bảo yêu cầu sau:
A. Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu tình huống xảy ra câu chuyện.
B. Thân bài: (4 điểm) 
1. Giới thiệu câu chuyện:
- Không gian, thời gian, địa điểm.
- Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện
2. Kể chuyện: Kể lại được diễn biến của câu chuyện
- Mở đầu câu chuyện.
- Sự phát triển của các tình tiết (nguyên nhân và hậu quả)
Tâm trạng của nhân vật khi bị nhận điểm kém ( sử dụng các yếu tố trong bài tự sự đã học)
Những nhận thức sâu sắc trong tâm hồn, tình cảm.
Kết thúc câu chuyện.
C. Kết bài : ( 1 điểm )
Ý thức học tập sau lần đó.
ĐỀ 5 :
Câu 1. Hãy gạch chân các từ láy trong đoạn văn sau : ( 1 đ )
“ Trăng đã lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm cát trắng đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím thâm thẫm. Dưới ánh trăng lấp lánh, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát phẳng lì”
Câu 2 : ( 2 đ )	
 	“Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã,
	Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.”
	(Tế Hanh)
- Chỉ ra những từ ghép Hán Việt và biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu trên ?
- Nghĩa của những từ ghép Hán Việt ấy ?
Câu 3 . ( 1 đ )
 Giá trị nội dung của Truyện Kiều.
Câu 4. ( 6 đ )
	Cảm nhận của em về vẻ đẹp của 2 khổ thơ sau.
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạch
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
	( “Ánh trăng” – Nguyễn Duy)
HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM
Câu 1: Từ láy : lấp loáng, sừng sững, thâm thẫm, lấp lánh, lăn tăn, mơn man
Câu 2: 
	- Những từ ghép Hán Việt ở hai câu thơ: tuấn mã, trường giang: . . . . . . . . .0,5 điểm.
	(nêu được 01 trong 02 từ, cho 0,25 điểm)
	- Nghĩa của hai từ ghép Hán Việt:
	+ tuấn mã là ngựa tốt (hoặc nói: ngựa khỏe, ngựa chạy nhanh): . . . . . . . . . .0,5 điểm.
	+ trường giang: sông dài ( nói sông rộng vẫn chấp nhận): . . . . . . . . . . . . . . . 0,5 điểm.
	- Sử dụng biện pháp tu từ : so sánh :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .0,5 điểm.
Câu 3. 
Giá trị nội dung :
+ Hiện thực : Bức tranh về một xã hội bất công tàn bạo, lên án tố cáo những thế lực xấu xa
+ Giá trị nhân đạo : Tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con người, khẳng định, đề cao tài năng , nhân phẩm và những khát vọng về quyền sống, khát vọng tự do,  ...  con người và cảnh vật.”
 Bằng những hiểu biết của em về truyện ngắn, em hãy chỉ rõ điều này?
Câu 3 : ( 5 điểm)
Một lần trót xem trộm nhật kí của bạn.
Gợi ý:
Câu 1 : ( 2 điểm)
 - Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh ) hồng, lửa, cháy, tro tạo thành 2 trường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có quan hệ chặt chẽ với nhau. 
 - Màu áo đỏ của cô gái thắp sáng lên trong ánh mắt chàng trai và bao người khác ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con người anh làm anh say đắm, ngây ngất (đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian làm nó biến sắc ( cây xanh như cũng ánh theo hồng).
Câu 2 (3 điểm )
Phân tích và chứng minh để làm rõ “ chất thơ trong con người và cảnh vật” trong LLSP
Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa hiện lên thơ mộng, quyến rũ du khách với những “rặng đào và những đàn bò lang thang cổ đeo chuông ở các thung lũng”. Trạm rừng là nơi “ con suối có thác trấng xóa”. Khi xe trèo lên núi “nắng bắt đầu đốt cháy rừng cây hừng hực’. 
 Con người hiện lên với những vẻ đẹp đáng yêu: đó là những con người lao động thầm lặng, quên mình để cống hiến cho sự nghiệp xây dựng đất nước, tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên ( giới thiệu về hoàn cảnh sống, công việc về suy nghĩ của anh)
Câu 3 : ( 5 điểm)
* Yêu cầu chung :
Dạng đề yêu cầu người viết kể chuyện theo hình thức sáng tạo một câu chuyện thông thường. Nét đẹp tạo nên tính hấp dẫn của câu chuyện phụ thuộc vào khả năng sáng tạo nên một tình huống phát sinh câu chuyện hợp lí, cách kết thúc chuyện bất ngờ, lí thú và ngôn ngữ người kể chuyện sinh động, hấp dẫn.
- Lí do kể chuyện.
- Giới thiệu không gian, thời gian, tình huống xảy ra câu chuyện.
- Diễn biến câu chuyện.
- Ý nghĩa của câu chuyện kể.
* Dàn ý
MB: 
- Tình huống nhìn thấy cuốn nhật kí của bạn và đọc nó.
TB:
- Diễn biến tâm lí tò mò diễn ra với mức độ mạnh hơn so với những nguyên tắc sống đúng đắn mà mình đã từng hiểu. Hai dòng tâm lí này đấu tranh với nhau
- Diễn biến của hành động xem trộm nhật kí
KB:
- Hậu quả của hành vi sai trái và rút ra bài học tự răn mình.
Ngoài phương thức chính là kể, nên kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm và một số thao tác nghị luận như giải thích, bình luận.
 Ôn 1 số câu văn học
Câu 1 (2 điểm) : Tóm tắt truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Đoạn trích trong phần đọc hiểu) khoảng 12 dòng.
Câu 2 (2 điểm) : Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau :
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi 
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
 (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Câu 3 ( 2 điểm ) : Một trong những thành công của tryện ngắn Lặng lẽ Sa Pa chính là ở “Chất thơ trong con người và cảnh vật.”
 Bằng những hiểu biết của em về truyện ngắn, em hãy chỉ rõ điều này?
Câu 4( 2 điểm ): So sánh hình tượng người lính trong hai bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật?
Câu 1 : HS tóm tắt được truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng trong khoảng 10 – 12 dòng.
*Yêu cầu :Tóm tắt được nội dung chính của truyện. ( đủ số lượng câu khống chế.)
 Diễn đạt mạch lạc, phần nào thể hiện được tình cảm của người tóm tắt.
Câu 2 : Đánh giá được giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ.
Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá được viết năm 1958, trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng biển Quảng Ninh. Cảm hứng chủ đạo trong bài thơ là cảm hứng lãng mạn kết hợp với cảm hứng về thiên nhiên vũ trụ. Mở đầu bài thơ là khung cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá : Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm với gió khơi.
Hai câu đầu là những câu thơ tả cảnh hoàng hôn rất hay của Huy Cận. Cảnh thiên nhiên vừa lộng lẫy, tráng lệ, vừa gần gũi, ấm áp được dựng tả qua bút pháp lãng mạn phóng khoáng. Hình ảnh “Mặt trời xuống biển như hòn lửa” là một quan sát rất tinh, một so sánh rất chính xác, tạo nên sự tương phản về màu sắc và có sức gợi mạnh mẽ về không gian. Câu thơ “Sóng đã cài then, đêm sập cửa” là một cặp nhân hoá được cấu trúc tiểu đối. Nó gợi cho chúng ta nhiều liên tưởng thú vị, mới lạ về vũ trụ. Biển cả rộng lớn mà gần gũi làm sao. Con người rời ngôi nhà của mình lại bước tiếp vào căn nhà vũ trụ. Đây là câu thơ của lòng mến yêu vũ trụ và niềm yêu mến, tự tin với cuộc đời.
Trong khung cảnh tráng lệ đó, đoàn thuyền đánh cá lên đường ra khơi với không khí đầy hứng khởi : “Câu hát căng buồm với gió khơi”. Câu hát là niềm vui, sự phấn chấn của người lao động như đã có một sức mạnh vật chất để cùng với ngọn gió làm căng cánh buồm cho con thuyền lướt nhanh ra khơi. Niềm hứng khởi ấy xuất phát từ lòng hăng say lao động, từ niềm tự tin vào khả năng làm chủ biển khơi, niềm vui làm chủ của con người trong thời đại mới. Những hình ảnh thơ đẹp là sản phẩm của những liên tưởng, tưởng tượng thú vị, nhưng cũng bắt nguồn từ chính niềm tin yêu cuộc sống của tác giả.
Câu 3. Phân tích và chứng minh để làm rõ “ chất thơ trong con người và cảnh vật” trong LLSP
Cảnh sắc thiên nhiên Sa Pa hiện lên thơ mộng, quyến rũ du khách với những “rặng đào và những đàn bò lang thang cổ đeo chuông ở các thung lũng”. Trạm rừng là nơi “ con suối có thác trấng xóa”. Khi xe trèo lên núi “nắng bắt đầu đốt cháy rừng cây hừng hực’. 
 Con người hiện lên với những vẻ đẹp đáng yêu: đó là những con người lao động thầm lặng, quên mình để cống hiến cho sự nghiệp xây dựng đất nước, tiêu biểu là nhân vật anh thanh niên ( giới thiệu về hoàn cảnh sống, công việc về suy nghĩ của anh)
Câu 4 : So sánh hình tượng người lính trong hai bài thơ
Giống nhau: hình ảnh người lính qua hai bài thơ đều thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của anh bộ đội cụ Hồ đó là lòng yêu nước, căm thù giặc, dũng cảm, coi thường gian khổ và tình đồng đội thắm thiết.
Khác nhau: những người lính trong bài thơ tiểu đội xe không kính chất trẻ nhiều hơn, hóm hỉnh, sôi nổi, tinh nghịch của tuổi trẻ, đó cũng là sự phát triển theo tầm vóc thời đại.
Câu 5
Cho câu thơ sau:
“Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”
 .....
 a. Hãy chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo.
 b. Đoạn thơ vừa chép nằm trong bài thơ nào và ai là người sáng tác?
 c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ vừa chép có những nghĩa nào?
 d. Hình ảnh bếp lửa và hình ảnh ngọn lửa được nhắc đến nhiều lần trong bài thơ có ý nghĩa gì?
 Gợi ý:
 c. Từ “nhóm” trong đoạn thơ được nhắc đi nhắc lại tới 4 lần với cả nghĩa đen và nghĩa bóng.
 - Nghĩa đen : Mhón là làm cho lửa bắt vào, bén vào chất đốt dễ cháy lên.
 - Nghĩa bóng : Khơi lên, gợi lên trong tâm hồn con người những tình cảm tốt đẹp.
 d. 
 - Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
 + Bếp lửa luôn gắn liền với hình ảnh của người bà. Nhớ đến bếp lửa là cháu nhớ đến người bà thân yêu (bà là người nhóm lửa) và cuộc sống gian khổ.
 + Bếp lửa bàn tay bà nhóm lên mỗi sớm mai là nhóm lên niềm yêu thương, niềm vui sưởi ấm, san sẻ.
 + Bếp lửa là tình bà ấm nóng, tình cảm bình dị mà thân thuộc, kì diệu, thiêng liêng.
 - Hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ có ý nghĩa:
 + Ngọn lửa là những kỉ niệm ấm lòng, niềm tin thiêng liêng, kì diệu nang bước cháu trên suốt chặng đường dài.
 + Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà truyền cho cháu.
 Câu 6: Dựa vào mạch tự sự của bài thơ,hóy cho biết nhà thơ tập trung nói về sự kiện nào.Đâu là chi tiết có tính bước ngoặt để nhà thơ bộc lộ tâm trạng của mỡnh.
 Gợi ý:
Sự kiện chính : Buyn-đinh mất điện,nhà thơ mở cửa,bất ngờ gặp ánh trăng.Chi tiết mở cửa gặp trăng là chi tiết có ý nghĩa bước ngoặt,mở ra 1 trường tâm trạng của nhà thơ(nhớ về quá khứ,suy ngẫm về cách sống trong hiện tại,...)
Những từ “thỡnh lỡnh”, “vội”, “đột ngột”...
Gặp trăng trong tỡnh thộ bất ngờ nhưng đó là sự kiện tạo nếnự chuyển biến mạnh mẽ trong cảm nhận và suy nghĩ của nhà thơ.
 Câu 7:Đoạn kết bài thơ có câu:
 “Trăng cứ trũn vành vạnh”
 a,Chép tiếp các câu thơ tiếp để hoàn thành khổ cuối bài thơ?
 b,Hỡnh ảnh vầng trăng trong bài thơ có ý nghĩa gỡ?Từ đó em hiểu gỡ về chủ đề bài thơ?
 Gợi ý:
 a,Chép khổ cuối bài thơ:
 b,hỡnh ảnh vầng trăng trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa tượng trưng.
 - Vầng trăng là hỡnh ảnh của thiờn nhiờn hồn nhiên,tươi mát,là người bạn suốt thời nhỏ tuổi,hồi chiến tranh ở rừng.
 - Vầng trăng là biểu tượng của quá khứ nghĩa tỡnh,hơn thế trăng cũn mang vẻ đẹp bỡnh dị,vĩnh hằng của đời sống.
 - Ở khổ thơ cuối,trăng tượng trưng cho quá khứ vẹn nguyên,chẳng thể phai mờ,là người bạn,nhân chứng nghĩa tỡnh mà nghiờm khắc nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta.Con người có thể vô tỡnh,cú thể lóng quyờn thiờn nhiờn nhưng thiên nhiên (quá khứ) thỡ luụn trũn trịa,bất diệt.
* Chủ đề của bài thơ “Ánh trăng”
 - Bài thơ là tiếng lũng,là những suy ngẫm thấm thớa,nhắc nhở ta về thỏi độ,tỡnh cảm về đối với những năm tháng gian lao,tỡnh nghĩa,đối với thiên nhiên,đất nước.
 - Bài thơ có ý nghĩa nhắc nhở mọi người về thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,ân nghĩa,thuỷ chung.
Câu 8: Tính chất triết lý và chiều sâu suy ngẫm của bài thơ thể hiện rừ nhất ở đoạn thơ nào?Vỡ sao em khẳng định như vậy?
 Gợi ý: 
 Khổ thơ cuối thể hiện rừ nhất tớnh triết lý và chiều sõu suy ngẫmcủa nhà thơ:
 + “Trăng cứ trũn vành vạnh” : Thể hiện sự trong sỏng,trũn đầy,thuỷ chung.
 + “Ánh trăng im phăng phắc”: Đó là sự im lặng nghiêm khắc mà nhân hậu,bao dung.
 + “Đủ cho ta giật mỡnh”: Giật mỡnh vỡ trăng đầy đặn nghĩa tỡnh,mà mỡnh lại cú lỳc quờn trăng;giật mỡnh vỡ trăng bao dung,nhõn hậu,mà mỡnh lại là kẻ vụ tỡnh;giật mỡnh vỡ đó cú lỳc mỡnh quờn bạn bố,quờn quỏ khứ.
 Qua đây bài thơ nhắc nhở mọi người phải biết hướng về quá khứ,phải thuỷ chung với quá khứ.
Câu 9:
Tình huống nào bộc lộ sâu sắc tình yêu làng và lòng yêu nước của nhân vật ông Hai? Nhận xét về nghệ thuật xây dựng tình huóng truyện của tác giả?
 Gợi ý:
 Tình huống làm bộc lộ sâu sắc lòng yêu làng, yêu nước ở nhân vật ông Hai là khi ở nơi tản cư lúc nào cũng da diết nhớ về làng và tự hào về nó thì bỗng nghe được tin làng mình đã lập tề theo giặc. Chính tình huống ấy đã cho thấy lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến đã bao trùm và chi phối tình cảm quê hương ở ông Hai, đồng thời làm bộc lộ sâu sắc và cảm động tình yêu làng, yêu nước ở ông.
 - Đánh giá nghệ thuật xây dựng tình huống:	
Câu 10 : Nhan đề « lặng lẽ Sa Pa » có ý nghĩa như thế nào ? 
-Vẻ đẹp của Sa Pa, vẻ đẹp lặng lẽ, êm đềm và rất thơ mộng, lặng lẽ mà không hề quạnh hưu.
- Khắc hoạ vẻ đẹp của những con người lao động lặng thầm. Những công việc, thành quả mà học đạt được cũng hết sức bình dị, họ làm việc say mê không hề nghĩ đến nghỉ ngơi và cũn không cần ai biết đến mình. Họ là những con người rất đỗi khiêm tốn, những anh hùng vô danh.
=>Nhan đề giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của những con người nơi Sa Pa lặng lẽ. « Lặng lẽ » được đưa lên đầu câu để nhấn mạnh vẻ đẹp thầm lặng, bình dị của họ. Và phải chăng đó cũng là nhịp sống bình yên, êm ả của vùng đất xa xôi và thơ mộng ấy.

Tài liệu đính kèm:

  • docTuyen tap de thi HKI Van 9.doc