Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi 8 năm học 2011 – 2012 môn: Ngữ Văn

Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi 8 năm học 2011 – 2012 môn: Ngữ Văn

Câu 1: (2,0 điểm)

Xét các trường hợp sau đây: - Đốt nén hương thơm mát dạ người,

 Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi!

 (Tố Hữu)

- Hãy còn nóng lắm đấy nhé!Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.

 (Ngô Tất Tố)

a) Hãy xác định câu cầu khiến trong các trường hợp trên?

b) Phân biệt sự khác nhau giữa các từ “hãy” trong các câu trên?

Câu 2: (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

 Tôi bật cười bảo lão(1):

 - Sao cụ lo xa thế (2)? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại (5)?

 - Không, ông giáo ạ (6) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?

 (Nam Cao, Lão Hạc)

a) Xác định câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vẫn trong đoạn văn trên.

b) Chỉ ra các chức năng của các câu nghi vấn vừa tìm được.

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 773Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi 8 năm học 2011 – 2012 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN NAM TRỰC
ĐỀ CHÍNH
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HỌC SINH GIỎI 8
NĂM HỌC 2011 – 2012
Môn: Ngữ văn 
(Thời gian làm bài: 120 phút)
Câu 1: (2,0 điểm)
Xét các trường hợp sau đây:	- Đốt nén hương thơm mát dạ người,
 Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi!
 	 (Tố Hữu)
Hãy còn nóng lắm đấy nhé!Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
 (Ngô Tất Tố)
Hãy xác định câu cầu khiến trong các trường hợp trên?
Phân biệt sự khác nhau giữa các từ “hãy” trong các câu trên?
Câu 2: (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
	Tôi bật cười bảo lão(1):
	- Sao cụ lo xa thế (2)? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3)! Cụ cứ để tiền đấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4)! tội gì bây giờ nhịn đói mà tiền để lại (5)?
	- Không, ông giáo ạ (6) Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7)?
	(Nam Cao, Lão Hạc)
a) Xác định câu trần thuật, câu cầu khiến, câu nghi vẫn trong đoạn văn trên. 
b) Chỉ ra các chức năng của các câu nghi vấn vừa tìm được.
Câu 3: (4,0 điểm)
Ph©n tÝch gi¸ trÞ cña biÖn ph¸p tu tõ trong hai c©u th¬ sau:
" ChiÕc thuyÒn im bÕn mái trë vÒ n»m,
 Nghe chÊt muèi thÊm dÇn trong thí vá"
(" Quª h­¬ng" - TÕ Hanh
Câu 4: (12,0 điểm)
Trong tác phẩm “lão Hạc” Nam Cao viết:
“Chao ôi ! Đối với những người sống quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổitoàn những cớ để cho ta tàn nhẫn; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương; không bao giờ ta thươngcái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất”
Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Từ các nhân vật: Lão Hạc, ông giáo, vợ ông giáo, Binh Tư trong tác phẩm “Lão Hạc”, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
............ Hết .............
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN NAM TRỰC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KIỂM TRA HỌC SINH GIỎI
Năm học: 2011-2012
Môn: Ngữ văn 8
Câu 1: (2,0 điểm)
a)Xác định được các câu cầu khiến sau: (1,0 điểm)
- Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi!
- Em đừng mó vào mà bỏng thì khốn.
b) Chỉ ra được sự khác nhau giữa 2 từ “hãy” trong 2 câu: (1,0 điểm)
- Từ “hãy” (trong câu : Hãy về vui chút mẹ Tơm ơi!) là từ cầu khiến.
- Từ “hãy” (trong câu: Hãy còn nóng lắm đấy nhé!) là từ có ý nghĩa chỉ sự tồn tại, đồng nghĩa với các từ “đang”, “vẫn”
Câu 2: (2,0 điểm)
a) Xác định được đúng các kiểu câu: (1,0 điểm) 
- Câu trần thuật là các câu (1), (3), (6), câu cầu khiến là câu(4), câu nghi vẫn là câu (2), (5), (7) 
b) Chỉ ra được các chức năng của các câu nghi vẫn vừa tìm được: (1,0 điểm) 
	- Câu (2) được dùng để bộc lộ cảm xúc
	- Câu (5) được dùng để giải thích 
	- Câu (7) được dùng để hỏi 
Câu 3: (5,0 điểm)
a. Yªu cÇu chung: Häc sinh c¶m nhËn ®­îc c¸i hay, c¸i ®Ñp cña ®o¹n th¬ th«ng qua viÖc ph©n tÝch c¸c biÖn ph¸p tu tõ trong ®o¹n th¬, biÕt c¸ch tr×nh bµy d­íi d¹ng mét bµi v¨n c¶m thô ng¾n.
b.Yªu cÇu vÒ néi dung: HS tr×nh bµy ®­îc c¸c ý c¬ b¶n sau: 
 - ChØ ra ®óng biÖn ph¸p tu tõ ®­îc TÕ Hanh sö dông ë hai c©u th¬ lµ biÖn ph¸p nghÖ thuËt "nh©n ho¸", c¸c tõ ®­îc sö dông ®Ó nh©n ho¸ chiÕc thuyÒn lµ c¸c tõ: "im, mái, trë vÒ, n»m, nghe." 	( 1,0 ®iÓm)
- Gi¸ trÞ cña biÖn ph¸p nh©n ho¸ : 	( 3 ®iÓm)
	+ BiÕn con thuyÒn v« tri v« gi¸c trë nªn sèng ®éng, cã hån nh­ con ng­êi 
	+ C¸c tõ: "im, mái, trë vÒ, n»m" cho ta c¶m nhËn ®­îc gi©y l¸t nghØ ng¬i th­ d·n cña con thuyÒn, gièng nh­ con ng­êi, sau mét chuyÕn ra kh¬i vÊt v¶, cùc nhäc trë vÒ .	+ Tõ "nghe" gîi c¶m nhËn con thuyÒn nh­ mét c¬ thÓ sèng, nhËn biÕt ®­îc chÊt muèi cña biÓn ®ang ngÊm dÇn, lÆn dÇn vµo "da thÞt "cña m×nh; vµ còng gièng nh­ con ng­êi tõng tr¶i, víi con thuyÒn, vÞ muèi cµng ngÊm vµo nã bao nhiªu, nã nh­ cµng dµy d¹n lªn bÊy nhiªu.	 
	+ T¸c gi¶ miªu t¶ con thuyÒn, nãi vÒ con thuyÒn chÝnh lµ ®Ó nãi vÒ ng­êi d©n chµi miÒn biÓn ë khÝa c¹nh vÊt v¶ cùc nhäc, tõng tr¶i trong cuéc sèng hµng ngµy. ë ®©y, h×nh ¶nh con thuyÒn ®ång nhÊt víi cuéc ®êi, cuéc sèng cña ng­êi d©n chµi vïng biÓn.	
Câu 4: (12,0 điểm)
a. Giải thích nội dung của đoạn văn: ( 2,0 điểm)
- Đây là lời độc thoại của nhân vật “Ông giáo” trong tác phẩm “Lao Hạc” của nhà văn Nam Cao - Thông qua nhân vật này tác giả Nam Cao thể hiện cách nhìn, đánh giá đầy sự cảm thông, trân trọng con người:
+ Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.
b. Chứng minh ý kiến trên qua các nhân vật:( 10,0 điểm)
Yêu cầu về hình thức : 
- Bài viết đúng thể loại văn nghị luận về một vẫn đề , có bố cục 3 phần: Mở bài, thân bài,kết bài.
- Văn phong sáng sủa,chữ viết sạch sẽ, rõ ràng, không sai lỗi chính tả, diễn đạt lưu loát
Yêu cầu về nội dung:
* Giới thiệu dẫn dắt đoạn trích : (1,0 điểm)
* Chứng minh ý kiến trên thông qua các nhân vật: (8,0 điểm)
- Lão Hạc: (2,0 điểm) Thông qua cái nhìn của các nhân vật (trước hết là ông giáo), lão Hạc hiện lên với những việc làm, hành động bề ngoài có vẻ gàn dở, lẩm cẩm
+ Bán một con chó mà cứ đắn đo, suy nghĩ mãi. Lão Hạc sang nhà ông giáo nói chuyện nhiều lần về điều này làm cho ông giáo có lúc cảm thấy “nhàm rồi”.
+ Bán chó rồi thì đau đớn, xót xa, dằn vặt như mình vừa phạm tội ác gì lớn lắm.
+ Gửi tiền, giao vườn cho ông giáo giữ hộ, chấp nhận sống cùng cực, đói khổ: ăn sung, rau má, khoai, củ chuối
+ Từ chối gần như hách dịch mọi sự giúp đỡ.
+ Xin bả chó.
+ Vợ ông giáo: ( 1,0 điểm) Thị nhìn thấy ở lão Hạc một tính cách gàn dở “Cho lão chết ! Ai bảo lão có tiền mà chịu khổ ! Lão làm lão khổ chứ ai”, vô cùng bực tức khi nhìn thấy sự rỗi hơi của ông giáo khi ông đề nghị giúp đỡ lão Hạc “Thị gạt phắt đi”.
+ Binh Tư: ( 1,0 điểm) Từ bản tính của mình, khi nghe lão Hạc xin bả chó, hắn vội kết luận ngay “Lãocũng ra phết chứ chả vừa đâu”.
+ Ông giáo: ( 4,0 điểm) Có những lúc không hiểu lão Hạc: “Làm quái gì một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế ?”, thậm chí ông còn chua chát thốt lên khi nghe Binh Tư kể chuyện lão Hạc xin bả chó về để “cho nó xơi một bữalão với tôi uống rượu”: “Cuộc đời cứ mỗi ngày càng thêm đáng buồn” Nhưng ông giáo là người có tri thức, có kinh nghiệm sống, có cái nhìn đầy cảm thông với con người, lại chịu quan sát, tìm hiểu, suy ngẫm nên phát hiện ra được chiều sâu của con người qua những biểu hiện bề ngoài:
- Ông cảm thông và hiểu vì sao lão Hạc lại không muốn bán chó: Nó là một người bạn của lão, một kỉ vật của con trai lão; ông hiểu và an ủi, sẻ chia với nỗi đau đớn, dằn vặt của lão Hạc khi lão khóc thương con chó và tự xỉ vả mình. Quan trọng hơn, ông phát hiện ra nguyên nhân sâu xa của việc gửi tiền, gửi vườn, xin bả chó, cái chết tức tưởi của lão Hạc: Tất cả là vì con, vì lòng tự trọng cao quý. Ông giáo nhìn thấy vẻ đẹp tâm hồn của lão Hạc ẩn giấu đằng sau những biểu hiện bề ngoài có vẻ gàn dở, lập dị. 
- Ông hiểu và cảm thông được với thái độ, hành động của vợ mình: Vì quá khổ mà trở nên lạnh lùng, vô cảm trước nỗi đau đồng loại “Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến một cái gì khác đâu ? cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất” . Ông biết vậy nên “Chỉ buồn chứ không nỡ giận”.
® Ông giáo là nhân vật trung tâm dẫn dắt câu chuyện, từ việc miêu tả các nhân vật mà quan sát, suy ngẫm để rồi rút ra những kết luận có tính chiêm nghiệm hết sức đúng đắn và nhân bản về con người. Có thể nói tác giả Nam Cao đã hoá thân vào nhân vật này để đưa ra những nhận xét, đánh giá chứa chan tinh thần nhân đạo về cuộc đời, con người. Đây là một quan niệm hết sức tiến bộ, định hướng cho những sáng tác của nhà văn sau này.
* Rút ra nhận xét đánh giá: ( 1,0 điểm) 
+ Phải đem hết tấm lòng của mình, đặt mình vào hoàn cảnh của họ để cố mà tìm hiểu, xem xét con người ở mọi bình diện thì mới có được cái nhìn đầy đủ, chắt gạn được những nét phẩm chất đáng quý của họ, nếu chỉ nhìn phiến diện thì sẽ có ác cảm hoặc những kết luận sai lầm về bản chất của con người.
*Cách cho điểm:
- Từ 9- 10 điểm: Đáp ứng đầy đủ nội dung của bài văn nghị luận về một vấn đề. Văn viết rõ ràng,mạch lạc, chính xác, biết vận dụng vào tác phẩm thông qua các nhận vật trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định .
- Từ 7- 8 điểm: Đáp ứng đầy đủ nội dung của bài văn nghị luận về một vấn đề. Văn viết rõ ràng,mạch lạc, chính xác, biết vận dụng vào tác phẩm thông qua các nhận vật trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định nhưng chưa thật sâu sắc.
- Từ 5- 6 điểm: Đáp ứng đầy đủ nội dung của bài văn nghị luận về một vấn đề. Văn viết rõ ràng,mạch lạc, chính xác, biết vận dụng vào tác phẩm thông qua các nhận vật trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định nhưng còn sơ sài
- Từ 4- 3 điểm : Học sinh biết làm bài nghị luận về một vấn đề. Diễn đạt tương đối mạch lạc. Tuy nhiên khi vận dụng vào tác phẩm thông qua các nhận vật trong tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định nhưng còn sơ sài, chung chung và chưa chỉ ra được cái nhìn của ông giáo với nhận vật người vợ.
- Từ 1-2 điểm: Viết chung chung, bố cục lộn xộn.
- Học sinh làm lạc đề không cho điểm.
* Lưu ý :
- Giám khảo căn cứ vào yêu cầu của đề, thực tế bài làm của học sinh để cho điểm cho phù hợp.
- Động viên những bài viết sáng tạo, văn phong trong sáng giàu cảm xúc.
- Điểm trừ:
 + Sai từ 3 đến 5 lỗi chính tả, 2 đến 3 lỗi diễn đạt 	trừ 0,5 điểm.
 + Sai từ 6 lỗi chính tả, 4 lỗi diễn đạt trở lên 	trừ 1,0 điểm.
 (Điểm trừ không quá 1 điểm)

Tài liệu đính kèm:

  • docVO 1.doc