Đề kiểm tra học kỳ II - Môn Ngữ văn 7

Đề kiểm tra học kỳ II - Môn Ngữ văn 7

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7

(Thời gian làm bài 90 phút)

I. CHUẨN đánh giá:

 1.Kiến thức:

- Nhận diện đượ tác, tác phẩm và câu mang luận điểm của một đoạn văn đã học.

- Chuyển đổi được câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.

- Khôi phục lại được thành phần câu đã rút gọn.

- Bước đầu tạo lập được văn bản nghị luận có bố cục ba phần.

2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỷ ghi nhớ, kỷ năng nhận biết những đơn vị kiến thức đã học.

- Rèn luyện kỷ năng tìm ý, lập dàn bài và tạo lập văn bản.

- Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, yêu quê hương, có thái độ yêu ghét rõ ràng.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 883Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II - Môn Ngữ văn 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 7
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. CHUẨN đánh giá:
 1.Kiến thức:
- Nhận diện đượ tác, tác phẩm và câu mang luận điểm của một đoạn văn đã học.
- Chuyển đổi được câu chủ động thành câu bị động và ngược lại.
- Khôi phục lại được thành phần câu đã rút gọn.
- Bước đầu tạo lập được văn bản nghị luận có bố cục ba phần.
2. Kỹ năng: - Rèn luyện kỷ ghi nhớ, kỷ năng nhận biết những đơn vị kiến thức đã học.
- Rèn luyện kỷ năng tìm ý, lập dàn bài và tạo lập văn bản.
- Thái độ: Có thái độ yêu văn học, sử dụng câu phù hợp, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, yêu quê hương, có thái độ yêu ghét rõ ràng.
II. KHUNG MA TRẬN, KIẾN THỨC
 Cấp độ
Tên 
chủ đề 
(nộidung,chương
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ thấp
Cấp độ
cao
Tác phẩm văn học VN
Nhớ được tên VB, tên tác giả.
Số câu: 2
Số điểm:2
Tỷ lệ: 20 %
Số câu:1
Số điểm:2.0
Số câu:1
2 điểm=20% 
Tiếng Việt:
Chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
-Chuyển đổi được câu chủ động thành câu bị động.
- Khôi phục lại được thành phần câu đã rút gọn.
Số câu:2
Số điểm:3.0
Tỉ lệ: 30 %
Số câu:2
Số điểm:3.0
Số câu:2
3 điểm=30% 
Tập làm văn:
 văn biểu cảm
Tạo lập được văn bản nghị luận
Số câu:1 
Số điểm:5.0
Tỉ lệ: 50 %
Số câu:1
Số điểm:5.0
Số câu:1
5 điểm=50% 
Tổng số câu: 4 
Tổng số điểm:10
Tỉ lệ: 100 %
Số câu:2
Số điểm: 2.0
Tỷ lệ: 20%
Số câu:1
Số điểm:3.0
Tỷ lệ: 30%
Số câu:1
Số điểm:5.0
Tỷ lệ: 50%
Số câu: 4
Số điểm:10
IV.ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1. (2.0) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (Ngữ văn 7 – tập hai) a . Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào? Tác giả của đoạn văn là ai ?
b .Tìm câu mang luận điểm của đoạn vân trên.
Câu 2 (3.0) Chuyển các câu sau thành câu bị động:
- Người ta xây ngôi trường ấy từ rất lâu.
- Thầy hiệu trưởng vào thăm lớp em.
Câu 3.(1.0đ) Khôi phục lại thành phần câu đã rút gọn trong câu sau:
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Câu 4.(5.0đ) Trong tác phẩm “Sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn, tác giả đã tái hiện khá sinh động bức tranh đối lập giữa đời sống khổ cực của nhân dân với cuộc sống xa hoa của lũ quan lại.Em hãy chứng minh ý kiến trên.
IV. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI, BIỂU ĐIỂM
Câu
Nội dung
Điể
 1a.
- Đoạn văn trên trích từ VB “Tinh thần yêu nước của nhân dân ta”
- Tác giả: Hồ Chí Minh
1.0đ
 1.b.
- Câu mang luận điểm: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.” 
1.0
 2.
Chuyển các câu sau thành câu bị động:
- Ngôi trường ấy người ta xây từ rất lâu.
- Lớp em được Thầy hiệu trưởng vào thăm.
2.0đ
 3.
Tôi ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
1.0
 4.
-Yêu cầu chung:
HS biết làm bài văn nghị luận với bố cục 3 phần
HS biết lựa chọn các chi tiết tiêu biểu phù hợp.
Hình thức bài làm sạch sẽ, đúng chính tả, ngữ pháp.
-Yêu cầu cụ thể: 
 HS có thể có nhiều cách trình bày, diễn đạt khác nhau, khuyến khích những bài kể có sự sáng tạo. Có thể tập trung vào các ý sau:
Mở bài: Giới thiệu vài nét về tác giả và tác phẩm, chủ đề của tác phẩm.
0.5đ
Thân bài:
- Cảnh trên đề dưới trời mưa hàng trăm dân phu vất vả cực nhọc chống giữ đê. 
- Học sinh dẫn được những chi tiết miêu tả: Thời gian, không gian, địa điểm, âm thanh và các hoạt động hối hả, chen chúc, nhốn nháo, thảm hại của những người dân phu, cảnh tượng thật đau lòng “Mưa gió ầm ầm, dân phu rối rít, chăm họ đang vất vả lấm láp, gội gió, tắm mưa, như đàn sâu lũ kiến ở trên đê ”
- Kết cục bi thảm; “khắp mọi nơi nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn”.
 -Cảnh quan trong đình nhàn nhã, hưởng lạc, cùng lũ chức dịch chơi tổ tôm,học sinh cần nhấn mạnh: 
+ Sự tương phản về địa điểm không khí quang cảnh thấy được sự tĩnh mịch, trang nghiêm, nhàn nhã, đường lệ nguy nga vây bọc quanh quan phủ. Dẫn được cái chi tiết miêu tả đồ dùng vật dụng quanh tên quan để làm rõ tính chất hưởng lạc cầu kỳ.
+ Sự đam mê tổ tôm và niềm vui phi nhân tính của tên quan khi hắn “ù” ván bài, mặc cho đê vỡ và sự khốn khổ chăm đường của nhân dân lúc đó.
-Qua cảnh đối lập ấy thấy được giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Phản ánh cuộc sống ăn chơi hưởng lạc vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền, và cảnh sống cơ cực thê thảm của người dân trong xã hội cũ. 
- Lên án kẻ cầm quyền thờ ơ vô trách nhiệm với tính mạnh dân thường
- Cảm thương thân phận người dân bị rẻ rúng cuộc sống bấp bênh. 
Kết bài: Tổng hơp vân đề nghị luận .
Điểm 5: Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình thức trình bày sạch đẹp.
Điểm 4:Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình thức trình bày sạch đẹp, mắc 3 – 4 lỗi chính tả và ngữ pháp.
Điểm 3:Bài làm của học sinh đúng thể loại văn tả người, có bố cục ba phần nhưng phần thân bài chỉ miêu tả được ½ nội dung theo dàn ý. Văn diễn đạt tương đối trôi chảy song lời văn còn khô khan. Mắc từ 3 – 5 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Điểm 2: Bài làm của Học sinh chưa đủ bố cục ba phần. Bài làm chỉ được 1/3 nội dung theo dàn ý. Diễn đạt lủng củng. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. Bài làm sơ sài.
Điểm 1: Bài làm sơ sài, chỉ được một vài ý, bố cục chưa đầy đủ.
* Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng, khi chấm giáo viên cần trân trọng những bài học sinh diễn đạt chưa trọn ý nhưng có cảm xúc và bài làm sáng tạo của học sinh.
1.0đ
1.0đ
1.0đ
1.0đ
0.5đ

Tài liệu đính kèm:

  • docDE KSCL HK II VAN 7.doc