Trong bối cảnh cả nước tích cực hưởng ứng và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị; toàn Ngành Giáo dục & Đào tạo đã và đang ra sức thực hiện cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” như là các hoạt động cụ thể đặc trưng của Ngành gắn với cuộc vận động chung. Hơn thế nữa, từ năm học 2008 – 2009, Bộ GD&ĐT đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cũng nhằm mục đích ấy
Phần I: MỞ ĐẦU Bối cảnh và lí do chọn đề tài: Trong bối cảnh cả nước tích cực hưởng ứng và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo chỉ thị 06-CT/TW của Bộ Chính trị; toàn Ngành Giáo dục & Đào tạo đã và đang ra sức thực hiện cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” như là các hoạt động cụ thể đặc trưng của Ngành gắn với cuộc vận động chung. Hơn thế nữa, từ năm học 2008 – 2009, Bộ GD&ĐT đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” cũng nhằm mục đích ấy . Từng tiêu chí thi đua đã có tác động sâu sắc, toàn diện đến chất lượng giáo dục chung của mỗi nhà trường trong cả nước. Trường THCS Thành Phố Bến Tre của tôi được tọa lạc tại trung tâm Thành Phố Bến Tre, nếu so với 5 tiêu chuẩn của trường đạt chuẩn quốc gia thì còn thiếu về chuẩn đất. Tuy vậy xét về hiệu quả mà phong trào thi đua sẽ đem lại cho HS nhà trường nên chúng tôi đã mạnh dạn đăng ký hưởng ứng phong trào thi đua với đủ 5 tiêu chí ngay khi Lãnh đạo phát động phong trào dù rằng yêu cầu chỉ cần đăng kí 3 tiêu chí trong năm đầu tiên. Trên tinh thần đổi mới, tiến công, chất lượng và nhất là với trách nhiệm làm điểm của Tỉnh trong phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” Thầy trò chúng tôi đã gặt hái những kết quả tốt: chất lượng giáo dục được giữ vững toàn diện, trường giữ vững là lá cờ đầu bậc THCS Thành Phố Bến Tre và tỉnh Bến Tre trong phong trào học sinh giỏi, học sinh năng khiếu, hội thi, hội thao các cấp. Từ những kinh nghiệm thu được trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động toàn diện nhà trường, trong đó nổi trội là công tác phối hợp giữa các đoàn thể, giữa giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh để thực hiện các phong trào thi đua và hoạt động ngoài giờ lên lớp, đặc biệt thực hiện chủ đề năm học 2009 – 2010 là “Đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy” tôi đã chọn đề tài “Công tác phối hợp trong tổ chức phong trào thi đua và hoạt động ngoại khóa trong nhà trường” là nội dung nghiên cứu, là kế hoạch cải tiến để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới quản lý của mình. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu: Giải quyết các khó khăn, mâu thuẩn, chồng chéo khi đề ra nội dung thi đua hay xây dựng kế hoạch ngoại khóa trong nhà trường, qua đó tạo điều kiện tốt nhất để từng thành viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường cống hiến và phát huy sáng tạo. Thống kê, so sánh thực tế công việc với kế hoạch đề ra, với mục tiêu và nhiệm vụ măn học để có sự điều chỉnh kịp thời trong nhiệm vụ quản lý nhà trường. Rà soát và thu thập thông tin từ nhiều nguồn: Cán bô, giáo viên trong nhà trường, đoàn thể và các lực lượng ngoài nhà trường, của Phụ huynh học sinh và của chính các em học sinh để đo lường hiệu quả hoạt động, từ đó xây dựng được kế hoạch cải tiến phù hợp thực tế đơn vị. Phương pháp nghiên cứu: 3.1. Về lý luận: Thực hiện đúng Điều lệ trường Trung học cơ sở, Những nhiệm vụ trong công tác quản lý của người Hiệu trưởng. Bám sát các tài liệu, văn bản qui định, hướng dẫn thực hiện các hoạt động trong nhà trường của các cấp quản lý. 3.2. Về thực tiễn: Dựa trên thực trạng về con người, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ giáo dục và đào tạo hiện có của trường, nhận thức về vai trò nhiệm vụ của cán bộ, giáo viên, các tổ chức bộ phận trong nhà trường, sự hợp tác của của Cha mẹ học sinh, sự quan tâm chăm sóc của các cấp Lãnh đạo đối với trường, thực các hoạt động của nhà trường . Điểm mới trong kết quả nghiên cứu: 4.1. Trong giải pháp thực hiện: Khai thác triệt để các cơ sở vật chất trang bị cho trường học để làm cơ sở cho việc triển khai quán triệt các chủ trương của Đảng, Nhà nước và Ngành: hiệu quả sử dụng của Thư viện trường học và Công nghệ thông tin phục vụ hoạt động giáo dục. Khai thác, phát huy được tư duy sáng tạo của từng thành viên trong Hội đồng sư phạm nhà trường, từ đó sức mạnh tổng hợp của đơn vị tăng nhiều lần hơn. Huy động được nhiều nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động giáo dục, tạo mối quan hệ tốt giữa nhà trường,cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội khác. 4.2 Trong kết quả thực hiện Chất lượng phong trào thi đua và hoạt động ngoại khóa mang lại hiệu quả thiết thực trong “Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy”, thực hiện được tư tưởng Hồ Chí Minh về phương pháp giáo dục là “Phải biết kết hợp học tập với việc chơi, dạy từ dễ đến khó” và “Giáo dục thế hệ trẻ phải thực hiện phương pháp nêu gương và giáo dục phải gắn liền với thi đua” Qua đề tài nghiên cứu, bản thân và các thành viên trong Lãnh đạo trường trong các đoàn thể, trong từng Cán bộ, Giáo viên nhà trường đã tích lũy cho mình một số kinh nghiệm thực tế trên cơ sở vận dụng lí luận vào thực tiển đơn vị, định hướng toàn diện được hoạt động giáo dục cần phải tiến hành động bộ, nhịp nhàng và hướng đến mục tiêu giáo dục bậc THCS. Phần II: NỘI DUNG Cơ sở lí luận: 1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý: _ Điều 19, điều 31 và 38 trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông nhiều cấp học ban hành theo quyết định số 07/2007/QĐ.BGD&ĐT ngày 02/04/2007 của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ của Hiệu trưởng là xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học; về nhiệm vụ của giáo viên trung học và nhiệm vụ của học sinh. _ Thông tư 29/2009/TT.BGD&ĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT v/v chuẩn Hiệu trưởng THCS là phải có các tiêu chí về đạo đức nghề nghiệp, nghiệp vụ sư phạm, năng lực quản lý nhà trường và nhiều tiêu chí khác nữa. _ Thông tư 30/2009/TT.BGD&ĐT ngày 22/10/2009 của Bộ GD&ĐT về chuẩn giáo viên THCS. _ Chỉ thị 40/2008/CT.BGDĐT ngày 22/7/2008 của Bộ GD&ĐT, công văn 3903/UBND-VHXH ngày 23/9/2008 của UBND Tỉnh Bến Tre, kế hoạch số 28/KH/SGD&ĐT ngày 15/10/2008 của Sở GD&ĐT Bến Tre, kế hoạch số 40/KH-PGD&ĐT ngày 21/9/2009 của Phòng GD&ĐT Thành phố Bến Tre v/v triển khai phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. _ Chỉ thị 4899/CT.BDG&ĐT ngày 4/8/2009 của Bộ GD&ĐT, thông tri số 07/TT-TU ngày 7/8/2009 của Tỉnh uỷ Bến Tre; chỉ thị 07/2009/CT.UBND ngày 11/8/2009 của UBND Tỉnh Bến Tre về nhiệm vụ năm 2009 – 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm học 2009 – 2010 của Phòng GD&ĐT Thành Phố Bến Tre. _ Hướng dẫn số 9886/BGD&ĐT-CNTT ngày 11/11/2009 của Bộ GD&ĐT v/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2009 – 2010. _ Công văn số 1091/SGD&ĐT ngày 1/10/2009 của Sở GD&ĐT Bến Tre về việc hướng dẫn thực hiện hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. 1.2. Cơ sở thực tiễn: _ Trường THCS Thành Phố Bến Tre được phân công điểm về phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong năm học 2008 – 2009 và 2009 – 2010. _ Là đơn vị điểm để tổ chức “Hưởng ứng tổ chức tuần lễ toàn cầu hành động giáo dục cho mọi người” năm 2009 với chủ đề “Biết chữ cho cuộc sống tốt đẹp hơn” và năm 2010 “Tất cả vì mục tiêu giáo dục cho mọi người”. _ Hiệu quả chất lượng giáo dục năm qua sau khi thực hiện tốt hoạt động ngoài giờ lên lớp và các phong trào thi đua được giữ vững và từng bước nâng lên vững chắc. Cụ thể: Năm học 2007 – 2008 Năm học 2008 - 2009 HS năng khiếu: - Cấp Thành phố: 69 em 89 em - Cấp Tỉnh: 37 em 41 em - Cấp khu vực: 2 em 4 em HS giỏi 51.6% 52.7% HS tiên tiến 31.3% 31.1% Tốt nghiệp THCS 100% 100% Tuyển sinh lớp 10 công lập 91.8% 92.6% GV dạy giỏi: - Cấp Thành phố: 18 GV 21 GV - Cấp Tỉnh: 14 GV 14 GV Thực trạng vấn đề: 2.1. Về công tác thi đua: Đối với giáo viên: Còn nhiều Cán bộ, Giáo viên nhận thức về “thi đua và đăng kí thi đua” chưa thông suốt nên còn e ngại với việc thực hiện đăng ký thi đua đầu mỗi năm học dù ai cũng biết rằng để có hiệu quả trong công việc thì cần phải thi đua nhau làm tốt – Từng người, từng tổ đều nổ lực cho công việc chung theo nhiệm vụ được phân công – Bản thân Giáo viên thường có suy nghĩ: Nếu Hội đồng thi đua, lãnh đạo Ngành xét thấy Giáo viên hoàn thành tốt nhiệm vụ thì khen cho họ, chứ làm gì phải đăng ký – Chẳng lẻ chỉ đăng ký thi đua mới làm tốt ư? Đối với Học sinh: Khi tổ chức cho học sinh tham gia phong trào thi đua thì trong quá trình theo dõi, kiểm tra thông thường phê bình rút kinh nghiệm các điểm sai nhiều hơn là khen thưởng biểu dương. Ngoài ra, học sinh được nêu gương thường có tâm lý sợ khi được tuyên dương: Sợ bạn bè ghét không chơi, bị cho là mách lẽo, làm nổi ² Một vài trường hợp điển hình cụ thể: Em Nguyễn Thế Huy khi đi học trên xe buýt nhặt được bọc tiền trên 8 triệu đồng (năm học 2007- 2008), được PHHS gởi thư khen đến trường – trường tổ chức tuyên dương trước sân thì bên cạnh sự ngưỡng mộ của một số học sinh nhỏ thì các bạn đồng khối lại có những lời lẽ xúc xiểm: bị “hâm”, lấy lòng Thầy cô. Em Lê Trường Vân, học sinh lớp 8 của trường khi phát hiện bạn cùng lớp ra ngoài trường khi tan học không về mà thường tụ tập thanh thiếu niên bên ngoài la cà hàng quán, đến cổng trường Mỹ Hóa đón bạn giờ tan học nên báo cô chủ nhiệm thì bị các bạn tẩy chay, cô lập khi vào lớp. Em Trần Trung Hậu, học sinh lớp 9 do trong lớp là cán bộ lớp, nhắc nhở các bạn chấp hành nội qui, phê phán các bạn còn lật bùa, trao đổi bài khi kiểm tra nên khi tan học về bị đón đường , nhưng may có phụ huynh đến can thiệp. 2.2. Hoạt động ngoại khóa: Mặc dù học sinh rất thích, rất hào hứng với các hoạt động như: Đêm hội trăng rằm; Liên hoan văn nghệ, dã ngoại hay các sinh hoạt chủ điểm “Let/ s learn English”; “Nhà toán học tí hon”; “Nhà khoa học trẻ”nhưng để mỗi hoạt động thành công thì Cán bộ, Giáo viên các tổ chuyên môn phải rất dày công chuần bị về (chương trình, nội dung và cả lực lượng học sinh tham gia) nên đa số Gíao viên rất ngần ngại, hầu như không muốn tổ chức do dạy trên lớp cũng rất vất vả, mất nhiều thời gian rồi. 3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: 3.1. Công tác tuyên truyền: Dùng nhiều kênh thông tin để truyền đạt, quán triệt các hệ thống văn bản chỉ đạo về thi đua đến Cán bộ, Giáo viên và học sinh trong nhà trường như: Sinh hoạt trong Hội đồng giáo viên, đưa lên bảng thông báo trong phòng giáo viên, tải lên hộp thư hỗ trợ giáo viên trong nhà trường, thành lập tủ sách tuyên truyền trong Thư viện trường. . . Thông qua hoạt động thường xuyên của các tổ chức trong nhà trường như tổ chuyên môn, Công đoàn cơ sở, Đoàn và Đội thiếu niên TP HCM tiếp tục tuyên truyền, nhắc nhở, sinh hoạt nội dung các văn bản đã triển khai. Phối hợp Công đoàn cơ sở triển khai các văn bản trong họp Ban chấp hành hay họp tổ Công đoàn. Chỉ đạo chuyên môn luân phiên giữa 2 lần họp tổ chuyên môn là các buổi họp học tập triển khai văn bản (khi có yêu cầu) để mỗi Cán bộ, Giáo viên đề quán triệt, đồng thời cũng đề cao được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong công tác chính trị tư tưởng trong nhà trường. Đoàn, Đội TNTP.HCM cũng tham gia công tác tuyên truyền nội dung thi đua qua hưởng ứng kế hoạch thi đua của nhà trường, đồng thời thực hiện vai trò định hướng hành động đạo đức học sinh qua các buổi sinh hoạt cờ, sinh hoạt Đội theo chủ điểm hàng tháng. GVCN lớp trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm hay hướng dẫn học sinh tham gia ngoại khoá đều triệt để thực hiện công tác giáo dục tư tưởng cho học sinh. Trong các buổi sinh hoạt ngoại khoá theo kế hoạch của trường, của tổ, công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung chỉ đạo, các văn bản thi đua đều được chú trọng thực hiện. § Khai thác hiệu quả sử dụng của Thư viện nhà trường: thực hiện các tập văn bản trong tủ sách Pháp luật của Thư viện để Cán bộ, Giáo viên thuận lợi nghiên cứu trong mọi lúc, mọi điều kiện các giờ đổi tiết hay giờ rãnh của Cán bộ, Giáo viên . Với sự đa dạng thông tin như thế, mỗi Cán bộ, Giáo viên và học sinh am tường được các chủ trương về công tác thi đua cũng như định hướng hoạt động ngoại khóa trong nhà trường theo từng thời gian để có tư thế chuẩn bị, chủ động được hoạt động của tổ, của bản thân. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện: Đối với mỗi hoạt động đều xây dựng một kế hoạch sát hợp với tình hình thực tế của trường, trong đó định kì thời gian thực hiện, chi tiết hóa các nhiệm vụ và phân công cụ thể để từng thành viên, từng bộ phận nắm rõ công việc của mình mà thực hiện. Hiệu Trưởng và các bộ phận, các đoàn thể có kế hoạch phối hợp kiểm tra việc thực hiện kế hoach chung nhằm đánh giá, phát hiện kịp thời những khó khăn, vướng mắc hoặc các sai lệch khi thực hiện nhiệm vụ của các cá nhân hay bộ phận để kịp thời điểu chỉnh bổ sung biện pháp giải quyết vấn đề. 3.3. Công tác kiểm tra và xây dựng kế hoạch cải tiến: _ Trong quá trình thực hiện các bước đi của kế hoạch cần có bước theo dõi, bổ sung biện pháp phù hợp thực tế, phải tạo điều kiện để tính tập thể, tính dân chủ và nhất là tinh thần tập thể đoàn kết để vượt khó hoàn thành tốt kế hoạch. _ Công tác kiểm tra cũng chính là đòn bẩy thúc đẩy mọi người thi đua làm tốt nhiệm vụ được phân công. Qua đó các điển hình tiên tiến được phát hiện và nhân rộng trong toàn trường. _ Có bước so sánh, đối chiếu, bổ sung từng lúc của từng bộ phận theo nhiệm vụ được phân công để từ đó xây dựng kế hoạch cải tiến phù hợp, mang lại hiệu quả cho từng hoạt động đồng thời phát huy vai trò của mỗi tổ chức, đoàn thể trong nhà trường. ² Các ví dụ minh họa: Ví dụ 1: Đổi mới nhận thức của giáo viên trong công tác thi đua: Sau khi hoàn tất công tác tuyên truyền với thông tin đa chiều hiệu quả thì: _ Mỗi tổ chuyên môn với sự chỉ đạo của Hiệu trưởng, sự phối hợp quản lý động viên của Công đoàn cơ sở: Từng tổ thiết lập mẫu đăng ký thi đua và mẫu cam kết theo đặc thù của tổ. Giáo viên trong tổ sẽ ký tên xác nhận trên mẫu chung. Tổ tiến hành tổng hợp, rà soát theo tiêu chuẩn và công khai đăng ký trong tổ, trong Hội đồng giáo viên. _ Sau khi đã công khai thì mỗi CB, GV mới tiến hành tự viết bản đăng ký trên tinh thần mọi người ai cũng thực hiện chung vì phong trào thi đua của trường, của tổ. Từ cách làm này vào năm học 2007 – 2008 thì đến năm 2008 – 2009, năm học 2009 – 2010 mỗi giáo viên đã mạnh dạn đăng ký thi đua ngay từ lúc phát động và đầu năm, không còn tâm lý chờ đợi giữa người này, người khác, tổ này và tổ khác nữa. Ví dụ 2: Thay đổi cách suy nghĩ của Cán bộ, Giáo viên trong động viên phong trào thi đua bằng cách nêu gương và đã phá tư tưởng sợ hãi của học sinh khi làm điều tốt. Ngoài phần nêu gương dưới cờ.., nhà trường đã tác động với liên đội tổ chức thật tốt phong trào “Nghìn hoa việc tốt”, do Hội Đồng đội phát động, số lượng đội viên được tuyên dương với nhiều lĩnh vực: Học tập, giúp bạn, nhặt của rơi, áo lụa tặng bà, áo trắng cho bạn .. với số lượng học sinh tuyên dương đông, đa dạng sẽ làm học sinh thấy phấn khởi hơn, không còn là thiểu số nên tâm lí vững hơn. Việc phê bình rút kinh nghiệm chuyển sang nói chuyện riêng, tâm tình để sửa đổi học sinh. Từ đó học sinh đã mạnh dạn hơn để cùng thầy cô làm tốt việc chung. Ví dụ 3: Hoạt động ngoại khóa “Đêm hội trăng rằm” là hoạt động thường niên của nhà trường đã tiến hành sang năm thứ năm trong năm học 2009-2010. Đầu tiên nhà trường sẽ phối hợp liên tịch thống nhất chủ trương, sau đó tiến hành xây dựng kế hoạch, phân công đồng bộ cho từng bộ phận. Ban lãnh đạo thực hiện công tác tổ chức, Ban phụ trách, Ban Đại diện Cha mẹ học sinh trường, lớp và Phụ huynh học sinh phụ trách công tác hỗ trợ Giáo viên chủ nhiệm và học sinh – Như vậy, hoạt động này không chỉ riêng của Ban giám hiệu, của Giáo viên hay Học sinh mà là hoạt động văn hóa chung , tạo sân chơi lành mạnh, có ích cho Học sinh mà toàn trường và PHHS, cả Lãnh đạo địa phương cũng tham gia tổ chức và thực hiện. Sau mỗi lần tổ chức đều có rút kinh nghiệm cho từng bộ phận và tìm điểm mới để năm sau tiếp tục thực hiện – Do vậy, hiện nay vào mùa trung thu, học sinh thi làm lồng đèn, xây mâm cổ, rước đèn và tặng lồng đèn cho học sinh vùng sâu đã trở thành đợt sinh hoạt truyền thống, được học sinh nhà trường nô nức đón chờ vào mỗi đêm rằm tháng tám. Hiệu quả của đề tài: 4.1. Công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật trong đơn vị được thực hiện đồng bộ, nhẹ nhàng nhưng hiệu quả. Nhà trường khai thác hết mọi phương pháp tiếp cận GV, HS kể cả vận dụng CNTT đạt kết quả tốt. Giáo viên không chỉ tiếp cận văn bản mà còn tự học tập khai thác tiện ích của CNTT trong nhà trường, qua đó tạo điều kiện vươn xa trong lĩnh vực CNTT phục vụ bài dạy trên lớp. 4.2. Sức mạnh của tập thể vươn lên nhiều lần hơn. Những hoạt động tưởng chừng không làm được như: Về nguồn (2 năm/lần với số lượng 200 ® 300 HS), số lần ngoại khoá theo chủ điểm của Liên đội, của tổ chuyên môn (7 ® 9 lần/năm) với số lượng và chất lượng tăng lên rõ rệt hàng năm; Các hoạt động mang tính truyền thống hàng năm của nhà trường: đón học sinh lớp 6 nhập trường, tiễn học sinh khối 9 ra trường, Đêm hội trăng rằm, văn nghệ Mừng Đảng – Mừng Xuân, thực hiện trò chơi dân gian, múa tập thể, giao lưu HS vùng sâu, đều được GV và HS chủ động, tích cực tham gia. 4.3 Các hoạt động giáo dục truyền thông của nhà trường: Thăm Nhà Bảo Tàng, Nghĩa Trang Ngành Giáo dục ở huyện Tân Biên, Trung ương Cục Miền nam ở Tây Ninh, chăm sóc Tượng đài Trần Văn Ơn được học sinh hưởng ứng tự giác nhiệt tình. Hoạt động chào cờ đầu mỗi tháng ở tượng đài đã có ý nghĩa lớn tác động đến nhận thức của học sinh rất tốt. Do vậy trong năm học 2008 – 2009 năm học đầu tiên của phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” thì nhà trường đã đạt loại xuất sắc, là một trong 132 tập thể trong cả nước được Bộ GD&ĐT tặng bằng khen theo QĐ số 5269/QĐ.BGD&ĐT ngày 20/8/2009. 4.4. Chất lượng giảng dạy của GV, học tập của HS tăng lên nhiều lần, HS giỏi phát huy được mặt mạnh (là nhà trường có số HS đậu lớp 10 công lập cao nhất). Hàng năm dều có HS thi đậu vào các trường THPT của Thành Phố HCM (trường Phổ thông năng khiếu Đại học quốc gia, trường chuyên Lê Hồng Phong); số HS yếu kém giảm dưới 1%, số HS bỏ học cũng ở mức thấp nhất (dưới 0,5%) mỗi năm. 4.5. Sự đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác phối hợp là tiền đề tốt để GV nâng chất trong chuyên môn. GV gắn bó hỗ trợ nhau, hiểu nhau nên góp phần hạn chế đến mức thấp nhất đơn thư khiếu tố khiếu nại, nhất là khi có đơn thư thiếu chứng cứ, mang tính vu khống thì cả tập thể kiên quyết bài trừ. Phần III: KẾT LUẬN 1. Những bài học kinh nghiệm: 1.1_ Công tác tuyên truyền giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức, phổ biến chủ trương, kế hoạch cần được thực hiện xuyên suốt, đồng bộ với tất cả sự tham gia của tất cả các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, nhất là vai trò của Công đoàn cơ sở, Đoàn – Đội và các tổ chuyên môn. 1.2_ Cần vận dụng khai thác tính tiện ích của CNTT trong mọi hoạt động của nhà trường, nhất là tính đa dạng thông tin, kịp thời và tiết kiệm. 1.3_ Thư viện cần được tạo điều kiện để họat động hiệu quả, phục vụ tốt nhu cầu đọc và nghiên cứu của GV và HS. 1.4_ Công tác xây dựng kế hoạch của Hiệu trưởng là công tác cần thiết và mang tính quyết định cho hoạt động, nhất là các hoạt động hưởng ứng thi đua và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Bản thân Hiệu trưởng cần phải nắm bắt tốt thông tin, có tầm nhìn chiến lược và năng lực tư duy tổng hợp tốt thì khi xây dựng kế hoạch mới đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn, 1.5_ Công tác phân công theo sở trường, nguyện vọng của Cán bộ, Giáo viên chính là phát huy được sự năng động sáng tạo của từng Cán bộ, Giáo viên nên sự hiệu quả mang lại sẽ cao hơn nhiều lần. 1.6_ Trong mọi hoạt động không thể buông bỏ sự kiểm tra, đôn đốc để sớm phát hiện các yếu kém để bổ sung biện pháp, nhân điển hình các bông hoa tốt mà còn thể hiện được sự sâu sát của các tổ chức, của lãnh đạo trong từng hoạt động. 1.7_ Công tác thi đua và hoạt động ngoài giờ lên lớp chính là sự đổi mới phương pháp giáo dục hiệu quả, linh hoạt cần được tiến hành đồng bộ trong các hoạt động chính khoá của từng nhà trường để mỗi trường THCS thực hiện được mục tiêu đào tạo của cấp học mình. 2. Ý nghĩa của đề tài: Đi sâu nghiên cứu về công tác phối hợp là cơ sở tốt để bản thân và tập thể Lãnh đạo nhà trường đổi mới công tác quản lý theo hướng nâng cao hiệu quả quản trị trường học và chất lượng giáo dục. Vận dụng lí thuyết vào thực tiễn công tác trong nhà trường, đồng thời phối hợp tốt xử lý các tình huống của Giáo viên và Học sinh trên tinh thần tiến công, phát huy cái tốt, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực. 3. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài: Trên cơ sở tính hiệu quả khi vận dụng tại đơn vị trong thời gian qua đề tài này có thể được trao đổi, đúc kết trong đội ngũ cán bộ quản lý đương nhiệm và dự nguồn của nhà trường, từng bước trao đổi với cán bộ quản lý trường bạn. Trao đổi rút kinh nghiệm trong Hội đồng sư phạm nhà trường để mỗi Cán bộ, Giáo viên ý thức cao hơn nữa về vai trò, vị trí từng thành viên trong nhà trường, từ đó củng cố vững chắc nhận thức là mỗi thành viên trong nhà trường là mỗi viên gạch góp phần cho sự đi lên của toàn trường. Có thể cải tiến, phát huy kinh nghiệm của đề tài trong công tác quản lý khác như: tăng cường quản lý khai thác hiệu quả cơ sở vật chất trang thiết bị, công tác phối hợp trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, MỤC LỤC PHẦN I:MỞ ĐẦU Bối cảnh và lý do chọn đề tài. 1 Mục đích và nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu 2 Phương pháp nghiên cứu 2 Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 3 PHẦN II:NỘI DUNG Cơ sở lý luận. 4 Thực trạng vấn đề. 6 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề. 7 Hiệu quả của đề tài. 11 PHẦN III:KẾT LUẬN: Những bài học kinh nghiệm. 12 Ý nghĩa của đề tài. 13 Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài. 13
Tài liệu đính kèm: