I. YÊU CẦU CHUNG:
- Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng.); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách.
- Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện : kiến thức và kỹ năng.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn.
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan.
- Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,5.
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG KỲ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN KHỐI 9 – VÒNG I Năm học : 2008 – 2009 HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN I. YÊU CẦU CHUNG: - Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể hiện được tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, có năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng...); đặc biệt khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách. - Giám khảo cần đánh giá bài làm của học sinh một cách tổng thể ở từng câu và cả bài, không đếm ý cho điểm nhằm đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện : kiến thức và kỹ năng. - Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý chính và các thang điểm cơ bản, trên cơ sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ thể hơn. - Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng đáp ứng được yêu cầu cơ bản, hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để đánh giá, cho điểm một cách chính xác, khoa học, khách quan. - Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,5. B. Yêu cầu cụ thể Câu Yêu cầu về kiến thức và kỹ năng Điểm 1 ( 3,0 điểm ) a.(1,5 điểm) Từ ngữ xưng hô của nhân vật chị Dậu trong mỗi lượt lời thay đổi đã làm cho vai xã hội của các nhân vật thay đổi: - Lượt lời thứ nhất: Xưng hô “cháu”, “ông”=> chị Dậu vai dưới, cai lệ vai trên. - Lượt lời thứ hai: Xưng hô “tôi”, “ông” => chị Dậu ngang vai với cai lệ. - Lượt lời thứ ba: Xưng hô “bà”, “mày” => chị Dậu vai trên, cai lệ vai dưới. 0,5 0,5 0,5 b.(1,0 điểm) Chỉ ra sự tuân thủ và không tuân thủ phương châm lịch sự trong các lượt lời : - Lượt lời thứ nhất: Nhân vật đã tuân thủ phương châm lịch sự, thể hiện ở từ ngữ xưng hô (...) và lời lẽ mang tính chất van xin tha thiết phù hợp với thân phận của chị Dậu trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. - Lượt lời thứ hai và lượt lời thứ ba: Nhân vật đã không tuân thủ phương châm lịch sự, thể hiện ở từ ngữ xưng hô (...) và lời lẽ mang tính chất ra lệnh, thách thức không phù hợp với thân phận của chị Dậu trong hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. 0,5 0,5 c. (0,5 điểm ) Sự thay đổi về từ ngữ xưng hô đã thể hiện sự thay đổi trong thái độ và sự phản ứng quyết liệt của nhân vật, từ đó góp phần khắc hoạ rõ diễn biến tâm trạng và tính cách của chị Dậu. 0,5 2(3,0 điểm) Viết được đoạn văn qui nạp với các yêu cầu cụ thể sau đây: - Chỉ ra được những biện pháp nghệ thuật đặc sắc trong đoạn thơ: + Nhân hoá : hoa ghen, liễu hờn. + Hình ảnh ước lệ : làn thu thuỷ, nét xuân sơn, hoa, liễu. + Điển tích : nghiêng nước nghiêng thành. + Tiểu đối... -Chỉ ra được giá trị diễn đạt của các biện pháp nghệ thuật: + Làm nổi bật được vẻ đẹp của Thuý Kiều. + Thể hiện rõ thái độ đồng cảm, trân trọng, ngưỡng mộ ngợi ca vẻ đẹp nhân vật của nhà thơ Nguyễn Du - biểu hiện của tấm lòng nhân đạo sâu sắc. + Thể hiện tài năng của Nguyễn Du trong nghệ thuật tả người. 1,5 1,5 Bảo đảm các yêu cầu về nội dung nhưng đoạn văn trình bày không theo cách qui nạp. 2,0 3(4,0 điểm) Yêu cầu chung: Hiểu đúng đề, chọn ngôi kể và thứ tự kể phù hợp; bố cục hoàn chỉnh, diễn đạt trôi chảy, hành văn trong sáng, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả. - Xây dựng được câu chuyện đúng yêu cầu: Dế Mèn trở lại thăm mộ Dế Choắt sau một thời gian phiêu lưu; diễn biến sự việc hợp lý, biết tạo tình huống và biết dẫn dắt câu chuyện theo trình tự có mở đầu, có phát triển và có kết thúc; nội dung câu chuyện có ý nghĩa sâu sắc. Biết kết hợp miêu tả nội tâm và đưa yếu tố nghị luận vào một cách hợp lý trong quá trình kể chuyện. - Xây dựng được câu chuyện đúng yêu cầu, diễn biến sự việc hợp lý, dẫn dắt câu chuyện theo trình tự có mở đầu, có phát triển, có kết thúc; nội dung câu chuyện có ý nghĩa song chưa biết kết hợp miêu tả nội tâm và đưa yếu tố nghị luận vào trong quá trình kể chuyện. - Xây dựng được câu chuyện với diễn biến sự việc hợp lý song nội dung còn đơn giản chưa biết kết hợp miêu tả nội tâm và đưa yếu tố nghị luận vào trong quá trình kể chuyện. - Xây dựng câu chuyện với nội dung còn đơn giản, diễn biến sự việc chưa hợp lý. 4,0 3,0 2,0 1,0 Học sinh có thể xây dựng câu chuyện theo nhiều hướng miễn là bảo đảm yêu cầu và tính hợp lý của câu chuyện. Lưu ý Các mức điểm khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác định một cách phù hợp.
Tài liệu đính kèm: