Đề thi học sinh giỏi lớp 9 THCS năm học: 2008 - 2009. môn: Ngữ Văn

Đề thi học sinh giỏi lớp 9 THCS năm học: 2008 - 2009. môn: Ngữ Văn

Câu 1: ( 3 Điểm )

Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 15 dòng ) giới thiệu về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác “ Truyện Kiều ”

Câu 2: ( 5 điểm )

 Ca dao có câu:

Hỡi cô tát nước bên đàng

Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.

 Trong “ Truyện Kiều ”, câu 1603 - 1604, Nguyễn Du viết:

Long lanh đáy nước in trời

Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.

 Em hãy phân tích nghệ thuật miêu tả đặc sắc trong những câu thơ trên.

 Câu 3: ( 12 điểm )

Em hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy đã để lại cho em.

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 741Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi học sinh giỏi lớp 9 THCS năm học: 2008 - 2009. môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD & Đt Huyện bắc Sơn	 Đề thi học sinh giỏi- Lớp 9 THCS
 Trường THCS Xã Vũ Sơn Năm học: 2008-2009. 
 Môn: Ngữ Văn
 Thời gian làm bài: 150 phút.
 ( Không kể thời gian giao đề).
Câu 1: ( 3 Điểm )
Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 15 dòng ) giới thiệu về thời đại, gia đình, cuộc đời Nguyễn Du đã có ảnh hưởng đến việc sáng tác “ Truyện Kiều ”
Câu 2: ( 5 điểm )
 Ca dao có câu:
Hỡi cô tát nước bên đàng
Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi.
 Trong “ Truyện Kiều ”, câu 1603 - 1604, Nguyễn Du viết:
Long lanh đáy nước in trời
Thành xây khói biếc, non phơi bóng vàng.
 Em hãy phân tích nghệ thuật miêu tả đặc sắc trong những câu thơ trên.
 Câu 3: ( 12 điểm )
Em hãy viết lời cảm ơn một nhân vật văn học về những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy đã để lại cho em. 
 ------o0o Hết o0o-------
Phòng GD & Đt Huyện bắc Sơn 	Đáp án và biểu điểm Chấm thi HSG
Trường THCS Xã Vũ Sơn Năm học: 2008-2009. 
 Môn: Ngữ Văn
 Thời gian làm bài: 150 phút.
 ( Không kể thời gian giao đề).
Câu 1: ( 3 Điểm )
 Yêu cầu về hình thức:
 Bài viết giới thiệu thân thế của một tác gia yêu cầu ngắn gọn, mạch lạc.
Yêu cầu về nội dung
Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt nhưng phải đảm bảo được những nội dung sau: 
 Thời đại, gia đình, cuộc đời. ( 1, 5 điểm )
 Thời đại, Nguyễn Du có nhiều biến động dữ dội: Xã hội phong kiến khủng hoảng sâu sắc; phong trào khởi nghĩa nông dân mà đỉnh cao là phong tràp Tây Sơn Ông sinh ra trong một gia đình đại phong kiến quý tộc; có nhiều người là quan to và có truyền thống về văn học; nhưng cuộc sống êm đềm trướng rủ màn che với Nguyễn Du không kéo dài được bao lâu. Cuộc đời nhà thơ có nhiều biến đổi thăng trầm
 ảnh hưởng đến việc sáng tác Truyện Kiều: ( 1, 5 điểm )
Nguyễn Du là người có trái tim giàu lòng yêu thương, có hiểu biết sâu rộng, vốn sống phong phú. Và cuộc đồi đầy biến động ây đã tác động mạnh đến tình cảm, nhận thức để ông sáng tác Truyện Kiều, Một tác phẩm giàu giá trị hiện thực và nhân đạo.
Câu 2: ( 5 điểm )
Yêu cầu về hình thức:
Bài viết một đoạn văn theo đúng yêu cầu của đề. Có cách diễn đạt rõ ràng, mạch lạch, lập luận chặt chẽ, viết có cảm xúc
Yêu cầu về nội dung
Học sinh có thể có nhiều cách diễn đạt nhưng phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: 
- Đây là những cặp lục bát thuộc loại tuyệt bút trong việc tả cảnh thiên nhiên và biểu hiện tình cảm con người.
- Cặp lục bát của người nghệ sĩ dân gian chỉ bằng mấy nét chấm phá đã làm hiện lên vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của cảnh tát nước đêm. Mấy chữ múc ánh trăng vàng đổ đi cùng với câu hỏi tu từ Sao cô? khiến cho cả không gian, thời gian, nhân vật, công việc thấm đẫm, sóng sánh ánh vàng của trăng. Bài ca dao là một bài ca lao động, một bài ca giao duyên ý nhị.
- Cặp lục bát của Nguyễn Du đã vẽ bức tranh thu kì thú mơ màng thần tiên. Nước thu trong lặng, sương khói núi non và nắng vàng thu. Câu thơ tĩnh mà động. Hàm ẩn tâm trạng vui sướng của Thúc Sinh khi được trở lại Lâm Tri với Thúy Kiều vì tưởng mình đã lừa được Hoạn Thư.
Biểu điểm: 
 - Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trên: 5 điểm
- Đạt 1/2 yêu cầu: 2,5 điểm
- Sai lạc cả nội dung và phương pháp: 0 điểm.
 Câu 3: ( 12 điểm )
 Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài viết có thể chọn một hình thức hợp lí ( thư, tùy bút, nhật kí.) kết hợp với yếu tố nghị luận về một nhân vật. Có đầy đủ ba phần: Mở bài - Thân bài - Kết bài.
- Văn phong mạch lạc phù hợp, mạch lạc, thuyết phục, bài làm sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
Yêu cầu về kiến thức:
Đây là một dạng đề mở học sinh có thể tùy ý chọn nhân vật văn học yêu thích của mình kể cả trong chương trình học hoặc ngoài chương trình, có thể có nhiều cách viết đa dạng, những ấn tượng của mình tuy nhiên vẫn phải đạt những yêu cầu sau:
- Phải nắm chắc bản chất, giá trị ý nghĩa của nhân vật văn học trong mối quan hệ với tác phẩm, với giai đoạn với thời đại.
- Phải nói rõ những ấn tượng và bài học mà nhân vật ấy đã để lại cho mình. Những ấn tượng và bài học đó phải phù hợp với nhận thức và đạo đức chung.
Khuyến khích những bài viết mang tính sáng tạo và dấu ấn cá nhân cao.
------o0o Hết o0o-------

Tài liệu đính kèm:

  • docDe thi HSG lop 9(1).doc