CÂU 1:
Phân tích giá trị kinh tế của sông ngòi ,nguyên nhân sông ngòi nước ta bị ô nhiễm và vấn đề bảo vệ nguồn nước sông ? (6đ)
CÂU 2:
Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng có những mặt hạn chế nào ? Liên hệ nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương em? (6đ)
TRƯỜNG THCS XUÂN HÒA 2 ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI MÔN : ĐỊA LÝ .THỜI GIAN : 150’ CÂU 1: Phân tích giá trị kinh tế của sông ngòi ,nguyên nhân sông ngòi nước ta bị ô nhiễm và vấn đề bảo vệ nguồn nước sông ? (6đ) CÂU 2: Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng có những mặt hạn chế nào ? Liên hệ nguồn tài nguyên thiên nhiên ở địa phương em? (6đ) CÂU 3: Hãy chứng minh rằng nền công nghiệp nước ta khá đa dạng và cơ cấu đó hiện đang có sự thay đổi ? (4đ) CÂU 4: Trình bày tình hình phát triển kinh tế công nghiệp ,nông nghiệp và dịch vụ ở đồng bằng sông Hồng ? (4đ) ĐÁP ÁN CÂU 1: a. Giá trị sông ngòi nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc phân bố sông trên khắp trên cả nước : 2360 con sông dài trên 10 km .Sông ngòi nước ta phần lớn là sông nhỏ ,ngắn và dốc .Có giá trị về nhiều mặt : thủy điện , thủy lợi ,đường giao thông ,nguồn thủy sản b.Sông ngòi nước ta đang bị ô nhiễm nặng nề do nước thải ,rác thải và các chất độc hại từ các khu dân cư ,đô thị ,các khu công nghiệp chưa qua xử lý đã thải ngay vào dòng sông :chặt phá rừng đầu nguồn làm cho nước mưa và bùn cát dồn nhanh xuống dòng sông ,đánh bắt thủy sản bằng hóa chất ... Biện pháp bảo vệ : không chặt phá rừng đầu nguồn ,các chất thải xuống sông phải qua xử lý ,không dùng hóa chất ,thuốc nổ để đánh bắt cá ...sông ngòi có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống và sản xuất .Vì vậy cần bảo vệ sự trong sạch của nguồn nước . CÂU 2: Lãnh thổ nước ta tuy không rộng lắm nhưng lại có nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức đa dạng : Tài nguyên đất : Diện tích đất tự nhiên 330.991,5 triệu Km2,trong đó đất nông nghiệp chiếm trên 21% ,đất lâm nghiệp 29,2% ,đất chuyên dùng 4,9% còn lại là đất chưa hợp lý Đất chia làm 2 nhóm chính: Đất phù sa ở đồng bằng gồm 3 loại : phù sa được bồi thường xuyên ,phù sa không được bồi thường xuyên ,phù sa bạc màu. Đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày . Đất trung du và đất miền núi : chủ yếu là đất feralit với nhiều loại : Đất feralit đỏ , Đất feralit đỏ vàng , Đất feralit miền rừng ...ngoài ra còn rất nhiều loại đất phát triển trên phù sa cổ .Đất này thích hợp cho việc trồng rừng ,phát triển đồng cỏ chăn nuôi và cây công nghiệp . Tài nguyên khí hậu : Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa : giàu nhiệt ,ánh sáng ,độ ẩm cao( nhiệt độ trung bình năm lớn hơn 210 C ,số giờ nắng 1400 giờ / năm ,năng lượng bức xạ mặt trời lớn ,lượng mưa từ 1500- 2500mm / năm ,độ ẩm trung bình lớn hơn 80% ) Khí hậu thay đổi theo mùa và phân hóa theo vùng . Tài nguyên nước : Mạng lưới sông ngòi dày đặc .Tổng lượng nước chảy hàng năm rất lớn ( xếp thứ 11 trên thế giới ).Nguồn nước này đảm bảo cho hoạt động công nghiệp ,nông nghiệp ,sinh hoạt ,giao thông vận tải . Trữ lượng thủy điện trên các con sông rất lớn khai thác trên 270 tỉ KWh/năm . Có nguồn nước ngầm ,nước khoáng. Tài nguyên sinh vật : Rừng chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ có nhiều loại gỗ quí lâm sản ... Động vật phong phú có cả trên cạn ,dưới nước, lưỡng cư (minh họa số liệu) Tài nguyên khoáng sản: Gồm đủ cả nhiên liệu ,kim loại. phi kim loại và vật liệu xây dựng -Than đá gồm than gầy,than mở, nâu,bùn trử lượng rất lớn ở Quảng Ninh ,Quảng Nam,Thái Nguyên và một số than bùn ở Cà Mau. -Dầu Khí: trữ lượng 5 tỉ tấn ở đồng bằng Bắc Bộ ,thềm lục địa phía nam Kim loại : Sắt crom, đồng , chì ,kẻm.. Phi kim loại: Apatic ,đá vôi cát, cao lanh, đất sét.. CÂU 3: Cơ cấu ngành công nghiệp nước ta khá đa dạng : + Biểu hiện ở chổ nền công nghiệp của nước ta cả các ngành công nghiệp quan trọng ,từ công nặng đến công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm ,cả công nghiệp truyền thống lẫn công nghiệp hiện đại . + Công nghiệp nước ta chia làm 4 nhóm chính : .Công nghiệp năng lượng : than dầu khí ,điện . .Công nghiệp vật liệu gồm vật liệu xây dựng ,hóa chất ,luyện kim . .Công nghiệp sản xuất công cụ lao động gồm điện tử ,cơ khí . .Công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng gồm công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến nông lâm ,thủy sản Sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp : + Chuyển biến cơ cấu ngành : giảm dần tỉ trọng công nghiệp nặng tăng dần tỉ trọng công nghiệp nhẹ + Chuyển biến cơ cấu sản phẩm : Sản xuất những sản phẩm theo yêu cầu của thị trường . Một số sản phẩm mới xuất hiện phù hợp với nhu cầu của thị trường và đem lại hiệu quả kinh tế cao +Chuyển biến trong cơ cấu thành phần kinh tế : Thành phần kinh tế tham gia sản xuất công nghiệp cũng đa dạng hơn .Bên cạnh thành phần kinh tế quốc doanh còn có tập ,cá thể ,tư bản tư nhân ,và tư bản nhà nước . Sự phát triển kinh tế xã hội : -Mất cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng ,khó tích lũy để đầu tư tái sản xuất -Việc làm trở thành một vấn để xã hội gay gắt . -Tăng trưởng kinh tế không theo kịp ,gây mất ổn định kinh tế - xã hội . Tài nguyên môi trường : -Tài nguyên bị giảm sút . (có nguy cơ bị cạn kiệt ) -Môi trường bị ô nhiễm . CÂU 4: Công nghiệp : Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng (1995)=> 552 nghìn tỉ đồng chiếm 21% GDP công nghiệp của cả nước (2002) . -Nhờ thực hiện công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước -Phần lớn giá trị công nghiệp tập trung ở Hà Nội ,Hải Phòng -Các ngành công nghiệp trọng điểm :Chế biến lương thực ,thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng ,sản xuất vật liệu xây dựng ,cơ khí . -Sản phẩm công nghiệp quan trọng có : máy công cụ ,động cơ điện ,phương tiện giao thông ,thiết bị điện tử ,hàng tiêu dùng ; vải ,quần áo ,giấy thuốc ... Nông nghiệp : Trình độ thâm canh cao ,đứng thứ hai về cả nước về diện tích ,sản lượng lương thực nhưng năng suất cao nhất cả nước.Vụ đông ngày càng mở rộng với nhiều loại cây có giá trị. Ngành chăn nuôi : đàn lợn nhiều nhất cả nước 27,2% (2002) ,chăn nuôi bò sữa, gia cầm và nuôi trồng thủy sản được chú ý phát triển Dịch vụ : Giao thông vận tải ,bưu chính viễn thông và dịch vụ điều phát triển mạnh Hà Nội ,Hải Phòng là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất vùng .
Tài liệu đính kèm: