Đề thi HSG năm học 2010 – 2011 môn Ngữ văn 9

Đề thi HSG năm học 2010 – 2011 môn Ngữ văn 9

Câu 1: (2 điểm)

Trong bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Tĩnh dạ tứ), nhà thơ Lí Bạch viết:

 " Đầu giường ánh trăng rọi,

Ngỡ mặt đất phủ sương.”

 ( Ngữ văn 7 - Tập 1 - Trang 123 – NXBGD 2003).

Trong bài thơ “Cảnh khuya”, nhà thơ Hồ Chí Minh viết:

“Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”.

( Ngữ văn 7 - Tập 1 - Trang140- NXBGD 2003)

So sánh hình ảnh “trăng” trong hai tr­ờng hợp trên.

Câu 2: (1 điểm)

 Hãy trình bày ngắn gọn:

 - Những ấn tượng của em về tình yêu thương con người trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O Hen – ri.

- Ý kiến của em về lời nhận xét của nhân vật Xiu đối với bức tranh vẽ chiếc lá của cụ Bơ- men:

 “Đó chính là tác phẩm kiệt xuất của cụ Bơ - men đấy”.

 

doc 6 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 473Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi HSG năm học 2010 – 2011 môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
¨m häc PHÒNG GD&ĐT
LÂM THAO
®Ò thi HSG n¨m häc 2010 – 2011
m«n: Ng÷ văn 9
Thêi gian: 120 phót (kh«ng kÓ thêi gian giao ®Ò)
Câu 1: (2 điểm)
Trong bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Tĩnh dạ tứ), nhà thơ Lí Bạch viết:
 " Đầu giường ánh trăng rọi,
Ngỡ mặt đất phủ sương.”
 ( Ngữ văn 7 - Tập 1 - Trang 123 – NXBGD 2003).
Trong bài thơ “Cảnh khuya”, nhà thơ Hồ Chí Minh viết:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa 
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”. 
( Ngữ văn 7 - Tập 1 - Trang140- NXBGD 2003)
So s¸nh h×nh ¶nh “tr¨ng” trong hai tr­êng hîp trªn.
Câu 2: (1 điểm)
	Hãy trình bày ngắn gọn:
	- Những ấn tượng của em về tình yêu thương con người trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của nhà văn O Hen – ri.
- Ý kiến của em về lời nhận xét của nhân vật Xiu đối với bức tranh vẽ chiếc lá của cụ Bơ- men:
	“Đó chính là tác phẩm kiệt xuất của cụ Bơ - men đấy”.
Câu 3: (7 điểm) 
Với hiểu biết về “Truyện Kiều” (qua các đoạn trích đã học và đọc thêm), em hãy trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp của: Thuý Vân, Thuý Kiều, Kim Trọng và nhận xét nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
-----------------------------------------------
 Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
PHÒNG GD&ĐT LÂM THAO
HƯỚNG DẪN CHẤM THI HSG MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
NĂM HỌC 2010-2011
C©u 1: (2®)
HS cã thÓ tr×nh bµy thµnh ®o¹n v¨n (hoÆc diÔn ®¹t cã chÊt v¨n), so s¸nh ®­îc sù gièng nhau vµ kh¸c nhau cña h×nh ¶nh tr¨ng trong hai tr­êng hîp.
* Gièng nhau: ( 0,5®)
§Òu miªu t¶ ¸nh tr¨ng, gîi h×nh ¶nh ®ªm tr¨ng ®Ñp.
ThÓ hiÖn t©m hån tinh tÕ, t×nh yªu thiªn nhiªn tha thiÕt cña mçi nhµ th¬.
*Kh¸c nhau: (1®)
+ Trong th¬ LÝ B¹ch:
Tr¨ng rÊt s¸ng, nhµ th¬ ngì nh­ s­¬ng mïa thu => §ªm tr¨ng khuya tÜnh mÞch, ¸nh tr¨ng bång bÒnh, cã c¸i c¶m gi¸c l¹nh cña ®ªm thu.
+ Trong th¬ Hå ChÝ Minh:
Tr¨ng trªn cao, bao trïm c¶nh vËt .
®iÖp tõ “lång”: gîi sù quÊn quýt, ®an xen, hßa quyÖn, c¶nh vËt nhiÒu tÇng bËc.
=>§ªm tr¨ng khuya, nh­ng c¶nh vËt kh«ng tÜnh mÞch, l¹nh lÏo mµ Êm ¸p, g¾n bã, chan hßa.
* Tãm l¹i: (0,5 ®)
Cïng miªu t¶ tr¨ng, nh­ng ë mçi bµi th¬ tr¨ng cã vÎ ®Ñp kh¸c nhau, gîi t©m tr¹ng kh¸c nhau cña t¸c gi¶: LÝ b¹ch xa quª, nhí quª, buån man m¸c; Hå ChÝ Minh- ng­êi chiÕn sü C¸ch m¹ng sèng gi÷a thiªn nhiªn, l¹c quan, yªu ®êi, yªu cuéc sèng
Câu 1: ( 3 điểm)
Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến, cảm thụ riêng miễn sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Cụ thể cần nêu được một số ý như sau :
1/ Bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (Tĩnh dạ tứ ) , tác giả vừa vẽ ra được cảnh đêm trăng sáng, vừa thể hiện được không khí đêm thu lạnh và độc đáo nhất là là tình cảm tha thiết với quê hương, nỗi nhớ quê của người đi xa. 
+ Đó cảnh ánh trăng rọi đầu giường gợi một cuộc ngắm trăng đột ngột, về khuya, có thể do trằn trọc không ngủ hay tỉnh giấc . 
+ Từ ánh trăng huyền ảo “ngỡ mặt đất phủ sương” gây cảm giác lạnh trong đêm, hay đó cũng là cảm giác của sự cô đơn của người xa quê.
+ Ngẩng đầu, cúi đầu : Nghệ thuật đối lập thể hiện diễn biến tâm lí của tác giả từ ánh trăng gợi nhớ quê cũ. Tấm lòng yêu quê hương được gói gọn trong hai chữ “cố hương”. 
 Tình cảm sâu nặng với quê hương của tác giả làm cho mỗi chữ mỗi câu đều tràn đầy cảm xúc. Chỉ một ánh trăng cũng đủ khơi dậy cả một trời thương nhớ.
2/ Bài thơ mang tiêu đề “Cảnh khuya” nhưng lại nặng “nỗi nước nhà” rất đậm tình của Bác thể hiện sự hài hoà trong tâm hồn người nghệ sĩ yêu cái đẹp và tâm hồn người chiến sĩ yêu nước luôn lo cho dân, cho nước . 
+ Câu thơ thứ nhất chỉ với một âm thanh của tiếng suối qua nghệ thuật so sánh, câu thơ cuả Bác đã gợi được cảnh đêm khuya yên tĩnh “Tiếng suối trong.xa” . Đây là nghệ thuật dùng cái động để diễn tả cái tĩnh. Câu thơ tả được cảnh rừng khuya tĩnh mịch mà không hoang vắng, lạnh lẽo. 
+ Câu thứ hai là một bức hoạ cảnh trăng sáng trong rừng khuya thật lung linh huyền ảo, ánh sáng và bóng tối, cây và trăng tất cả như đan lồng vào nhau tạo ra một bức tranh tinh tế, đặc sắc. 
+ Trước cảnh đẹp làm lòng người rung động, đắm say, tâm hồn người nghệ sĩ rộng mở yêu cái đẹp, đón nhận cái đẹp “ Cảnh khuya như chưa ngủ” người nghệ sĩ thao thức không nỡ ngủ vì yêu vẻ đẹp đầy quyến rũ của đêm trăng núi rừng Việt Bắc.
+ Từ “chưa ngủ” ở câu thơ thứ ba được láy lại ở câu thứ tư. Hai từ “chưa ngủ” như hai cái bản lề của một cánh cửa mở ra cho ta thấy vẻ đẹp của tâm hồn Bác: đó là sự hài hoà giữa tâm hồn nghệ sĩ và tâm hồn chiến sĩ. Trước vẻ đẹp của thiên nhiên, người nghệ sĩ, chiến sĩ Hồ Chí Minh không ngủ. Người không ngủ không chỉ vì thiên nhiên đẹp mà Người không ngủ vì “lo nỗi nước nhà” . 
Lý Bạch và Hồ Chí Minh là hai nhà thơ thuộc dân tộc, hai thời đại khác nhau nhưng đều là những nghệ sỹ tài hoa, những con người mang tư tưởng nhân văn lớn, nên cùng gặp nhau trước thiên nhiên đẹp đẽ và đồng cảm với cuộc đời, (dường như những nhà tư tưởng lớn thường gặp nhau ở những chân lý lớn). Lý Bạch nhìn trăng buồn vì nhớ quê là tình riêng đáng trọng, Hồ Chí Minh trước đêm trăng đẹp mà lo nước thật là đáng kính.
3/ Thang điểm :
- Cho 3 điểm khi : Đảm bảo được những yêu cầu nêu trên .
- Cho 1,5 điểm khi : Thể hiện được 1/2 yêu cầu của nội dung, hay bố cục bài viết chưa thật chặt chẽ, mạch lạc.
Câu 2: 1(điểm)
Trình bày ngắn gọn , rõ , mạch lạc các ý sau đây:
1/ ấn tượng sâu sắc về tình yêu thương con người trong truyện “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen –ri:
- ấn tựợng chung : tình yêu thương giữa những người nghèo thật giàu có, thắm thiết như ruột thịt , vị tha quên mình , cao cả. 
- Biểu hiên:
+ Tình bạn thắm thiết của Xiu.
+ Tình đồng loại cao cả của cụ Bơ - men. 
2/ Nhận xét của nhân vật Xiu là hoàn toàn xác đáng, vì: 
- Về mặt hội hoạ bức tranh của cụ Bơ -men rất bình thường.
- Nhưng vẽ bức tranh xứng đáng là kiệt tác bởi vì ý nghĩa nhân đạo lớn lao của nó: 
+ Động cơ sáng tác là vì sự sống của đồng loại .
+ Hành động sáng tác âm thầm , bất chấp mọi gian khổ. 
 + Giá trị của sáng tác là : đổi cả sức lực, tính mạng, giành lại sự sống , sự nghiệp cho Giôn - xi
Cho điểm :
Thí sinh hiểu và trình bày được như trên cho 1 điểm. 
 Phần 1 cho 0,5 điểm ; mỗi ý đúng cho 0.25 điểm .
 Phần 2 cho 0,5điểm : ý 1 cho 0.25 điểm .
Câu 3: (6 điểm ) 
	A/ VỀ KỸ NĂNG:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn học bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt , không mắc các lỗi chính tả , dùng từ , ngữ pháp.
 B/ VỀ NỘI DUNG :
	I. Yêu cầu chung : 
Chủ yếu sử dụng cần sử dụng các đoạn trích đã học , đã đọc trong chương trình Văn 9, tập 1 và trong chừng mực cụ thể có thể sử dụng vốn hiểu biết về Truyện Kiều để:
1/ Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật 
2/ Phân tích , bình giá được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau đôi chỗ có thể có những cảm nhận riêng miễn là phải bám sát các tác phẩm . Với đề bài này học sinh có thể trình bày theo hai cách:
- Cách một : giải quyết từng ý cụ thể
 + Cảm nhận được vẻ đẹp của các nhân vật Thuý Vân , Thuý Kiều , Kim Trọng .
 + Phân tích , bình giá được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
- Cách hai : kết hợp giải quyết cả hai ý ( trong khi phát biểu cảm nghĩ về vẻ đẹp nhân vật có thể kết hợp trình bày luôn về nghệ thuật miêu tả nhân vật ) . 
Trong hướng dẫn này chúng tôi chọn cách trình bày một để các bạn tiện theo dõi .
II. Yêu cầu cụ thể 
1. Đặt vấn đề (0.5đ) 
- Giới thiệu tác giả , tác phẩm 
- Nêu cảm nhận chủ đạo khái quát nhận xét về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.
2. Giải quyết vấn đề (5đ)
a. Cảm nhận đựợc vẻ đẹp của các nhân vật (3đ)
Học sinh có thể có những cảm xúc , suy nghĩ và cách sắp xếp trình bày diễn đạt theo nhiều cách khác nhau, song cần thể hiện được cảm nhận của mình thông qua việc chọn dẫn những chi tiết , dẫn chứng tiêu biểu, phân tích , bình luận làm nổi bật những ý chính sau:
- Thuý Vân : Vẻ đẹp đoan trang , phúc hậu , sang trọng , tươi tắn. Vẻ đẹp như báo trước số phận yên ổn , may mắn của nàng . (0,5đ)
- Thuý Kiều : Vẻ đẹp “ sắc sảo , mặn mà” không chỉ đẹp mà Kiều còn có tài : tài làm thơ, tài vễ tranh, tài ca hát, tài đánh đàn, tài nào cũng đến mức điêu luyện , thành “nghề”. Ngoài vẻ đẹp hình thức của thiếu nữ “ nghiêng nước, nghiêng thành”, nàng là một người đa cảm , mang vẻ đẹp nội tâm sâu sắc , phong phú : dám hy sinh mối tình riêng đẹp đẽ của mình để cứu nạn cho cả gia đình, chung tình với Kim Trọng , luôn vươn lên vượt qua hoàn cảnh để hướng thiện ; mặc dù thân phận bị đày đoạ , nhưng phẩm hạnh và sắc đẹp của nàng đã khiến cho Từ Hải say mê “ Tấm lòng nhi nữ cũng siêu anh hùng”. (2đ)
- Kim Trọng : Là con người hào hoa, phong nhã , đa tình nhưng cũng rất chung tình. Chàng là hình mẫu về vẻ đẹp của một văn nhân : Phong tư, thông minh , tài hoa, lịch sự “vào trong phong nhã , ra ngoài hào hoa”, vẻ đẹp của chàng như bừng sáng cả cảnh vật . (0,5đ)
Lưu ý : Bài làm của HS phải có những dẫn chứng cụ thể và phân tích làm sáng tỏ vẻ đẹp cuả các nhân vật.
b. Phân tích , bình giá được nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du.(2đ)
- Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ trong thơ cổ , kết hơp với việc chọn lọc chi tiết trong miêu tả , tả thực nên mỗi nhân vật đều có gương mặt riêng, hết sức sinh động . (0.5đ)
- Chú ý hoản cảnh xuất hiện của nhân vật , kết hợp miêu tả ngoại hình với miêu tả hành vi và ngôn ngữ để bộc lộ rõ hơn về nhân vật. đặc biệt thành công trong việc miêu tả , phân tích tâm lý nhân vật , chính những phân tích đó giúp người đọc hình dung rõ hơn về nhân vật . (0.5đ)
- Trong khi miêu tả nhân vật ngoài những nhận xét trực tiếp , Nguyễn Du còn dự báo số phận nhân vật ngay trong ngôn ngữ miêu tả và trong cách miêu tả. (Thuý Vân : Vẻ đẹp đoan trang , phúc hậu , sang trọng , tươi tắn. Vẻ đẹp như báo trước số phận yên ổn , may mắn của nàng . Thuý Kiều : Vẻ đẹp “ sắc sảo , mặn mà” vẻ đẹp và tài năng của nàng dường như đố kỵ với cả thiên nhiên, tạo hoá, đố kỵ với cả đất trời làm cho : “Hoa ghen vì thua thắm , liễu hờn vì kém xanh “ . Nó như báo trước một điều không may mắn ) . (0.5đ)
- Cách miêu tả của Nguyễn Du cũng rất linh hoạt , biến hoá , đa dạng tạo nên được hàng loạt những nhân vật sống động trở thành điển hình của cuộc sống , đi vào đời sống : đẹp như Kiều, ngang tàng như Từ Hải, ghen như Hoạn Thư tráo trở như Sở Khanh. (0.5đ)
3. Kết thúc vấn đề: (0.5đ)
- Khái quát cảm nhận về vẻ đẹp của Thuý Vân , Thuý Kiều, Kim Trọng và nghệ thuật miêu tả nhân vật . 
- Liên hệ thực tế và bài học cho bản thân.
III. Thang điểm:
	Điểm 6 : Đáp ứng được những yêu cầu nêu trên, văn viết có cảm xúc, dẫn chứng chọn lọc phong phú, diễn đạt trong sáng . Có thể còn có một vài sai sót nhỏ
	Điểm 4,5: Cơ bản đáp ứng được những yêu cầu nêu trên , dẫn chứng chưa thật phong phú nhưng phải làm nổi bật được trọng tâm , diễn đạt tương đối tốt. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
	Điểm 2,3 : Đáp ứng được khoảng 1/2 yêu cầu nêu trên , dẫn chứng chưa thật đầy đủ , phong phú nhưng rõ được các ý , diễn đạt có thể chưa hay nhưng thoát ý, dễ hiểu. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
Điểm 1,2 : Chưa nắm được nội dung yêu cầu của đề bài, hầu như chỉ bàn luận chung chung hoặc hiểu không đúng tinh thần của đề bài, dẫn chứng nghèo nàn, phân tích còn nhiều hạn chế. Bố cục lộn xộn , mắc nhiều lỗi diễn đạt, dùng từ , ngữ pháp.
	Điểm 0, : Không hiểu đề , sai lạc cả về nội dung và phương pháp.
	Trên đây là một vài gợi ý về thang mức điểm, Các giám khảo cân nhắc từng trường hợp cụ thể để cho điểm phù hợp.
	Lưu ý chung:Điểm của bài thi là tổng điểm của các câu cộng lại; cho từ điểm 0 đến điểm 10 . Điểm lẻ làm tròn tính đến 0,5 .
------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_hsg_nam_hoc_2010_2011_mon_ngu_van_9.doc