Đề thi khảo sát chất lượng học kỳ II - Môn Ngữ văn 8

Đề thi khảo sát chất lượng học kỳ II - Môn Ngữ văn 8

ĐỀ THI KSCL HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 8

(Thời gian làm bài 90 phút)

I. CHUẨN ĐÁNH GIÁ:

1. Kiến thức:- Giúp HS:

- tổng hợp, tái hiện được tên các văn bản đã học.

- Nắm được các kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói.

- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu.

- Nghệ thuật khắc họa hình ảnh ( vẽ đẹp thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do

- Niềm khao khát cuộc sống tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.

2- Kĩ năng:

- Rèn luyện kỷ ghi nhớ, kỷ năng hiểu, nhận biết và tỏng hợp các vấn đề đẫ học.

- Rèn luyện kỷ năng tìm ý, lập dàn bài và tạo lập văn bản.

3. Thái độ: Thái độ: Yêu văn học, biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Nghiêm túc trong khi làm bài

 

doc 2 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 769Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi khảo sát chất lượng học kỳ II - Môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI KSCL HỌC KỲ II- MÔN NGỮ VĂN 8
(Thời gian làm bài 90 phút)
I. CHUẨN ĐÁNH GIÁ:
1. Kiến thức:- Giúp HS:
- tổng hợp, tái hiện được tên các văn bản đã học.
- Nắm được các kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói.
- Những hiểu biết bước đầu về tác giả Tố Hữu.
- Nghệ thuật khắc họa hình ảnh ( vẽ đẹp thiên nhiên, cái đẹp của cuộc đời tự do
- Niềm khao khát cuộc sống tự do, lí tưởng cách mạng của tác giả.
2- Kĩ năng:
- Rèn luyện kỷ ghi nhớ, kỷ năng hiểu, nhận biết và tỏng hợp các vấn đề đẫ học.
- Rèn luyện kỷ năng tìm ý, lập dàn bài và tạo lập văn bản.
3. Thái độ: Thái độ: Yêu văn học, biết giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Nghiêm túc trong khi làm bài
ii.ma trËn KIẾN THỨC
 Mức độ
Tên chủ đề
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Cộng
Cấp độ
thấp
Cấp độ
cao
1. tác phẩm văn học
- Nhận biết được những lí do Lý Công Uẩn chọn thành Đại La làm kinh đô mới?
Số câu:1
Số điểm:2.0
Tỉ lệ:20 %
Số câu:1
Số điểm:2.0
Số câu:1
2 điểm= 20% 
2. Tiếng Việt
Hành động nói
-Chỉ ra được kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói
Số câu:1 
Số điểm:3.0
Tỉ lệ:30 %
Số câu:1
Số điểm:3
Số câu:1
3 điểm= 30% 
 3.TậP
làm văn:
Nghị luận một tác phẩm thơ
Tạo lập VB nghị luận về một tác phẩm thơ .
Số câu:1
Số điểm :5.0
Tỉ lệ:50%
Số câu:1
Số điểm:5
Số câu:3
10 điểm= 100% 
Tổng số câu:3
Tổng số điểm:10
Tỉ lệ :100%
- Số câu: 1
- Số điểm:2
- Tỉ lệ: 20%
- Số câu: 1
- Số điểm: 3
-Tỉ lệ:30%
 - Số câu:1
 - Số điểm:5
 - Tỉ lệ: 50%
Số câu:3
Số điểm= 10
III.ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1 (2.0đ). Hãy cho biết Những lí do Lý Công Uẩn chọn thành Đại La làm kinh đô mới?
Câu 2 (3.0đ). Hãy cho biết kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói trong đoạn trích sau:
	“Ta thường tới bữa quên ăn, nữa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xã thịt lột gia, nuốt gan uống máu quân thù.”
	 (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
Câu 3 (5.0đ). Phân tích tâm trạng của người tù trong bài thơ “Khi con tu hú” của Tố Hữu.
IV.HƯỚNG DẪN CHẤM, BIỂU ĐIỂM:
Câu
Nội dung
Điểm
1.
Những lí do Lý Công Uẩn chọn thành Đại La làm kinh đô mới của nước Đại Việt:
- Về vị thế địa lí: 
+ Ở vào nơi trung tâm đất trời, mở ra 4 hướng nam- bắc- đông- tây. Tiện hướng nhìn sông, tựa núi.
+ Là kinh đô cũ của Cao Vương.+ Được cái thế rồng cuộn hổ ngồi.
+ Có núi, có sông.
+ Đất rộng mà bằng phẳng, cao mà thoáng, tránh được nạn lụt lội, chật chội.
- Về vị thế chính trị văn hóa: 
+ Là đầu mối giao lưu: “chốn hội tụ của bốn phương”.
+ Là mảnh đất hưng thịnh: “muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.
2.0đ
Câu 2
kiểu câu, kiểu hành động nói và mục đích của hành động nói trong đoạn trích:
Kiểu câu: trần thuật.	
Kiểu hành động nói: trình bày.	
Mục đích của hành động nói:	
Bày tỏ nỗi niềm tâm sự đau đớn, xót xa, căm giận, lo lắng đến quên ăn, mất ngủ trước vận mệnh tổ quốc đang ngàn cân treo sợi tóc, từ đó khích lệ lòng yêu nước của các tướng sĩ.
(0.75đ)
(0.75đ)
(1.5đ)
Câu 3
Yêu cầu chung :
Học sinh viết đúng kiểu bài, có bố cục ba phần rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, dùng từ, đặt câu hợp lý. Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo.
a.Mở bài : Giới thiệu vài nét chính về tác giả, tác phẩm và chủ đề của tác phẩm.	
(0.5đ)
b. Thân bài :
- Niềm yêu cuộc sống và khát khao được tự do:
	+ Tiếng chim tu hú gị bầy đã khơi dậy hình ảnh mùa hè trong tâm hồn người tù cách mạng.	+Bức tranh mùa hè hiện lên thật sinh động, giàu âm thanh, giàu màu sắc đã gợi một tình yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do trong người tù.	+ Tiếng chim tu hú và khung cảnh mùa hè đã thôi thúc người tù muốn vượt thoát cảnh giam cầm.	+ Người tù cảm thấy đau khổ, uất hận, ngột ngạt, nên càng yêu, càng khao khát tự do hơn.	
(1.0đ)
(1.0đ)
(1.0đ)
(1.0đ)
c. Kết bài :
Khi con tu hú của Tố Hữu là bài thơ lục bát, giàu hình ảnh, âm thanh. Bằng phép tương phản, giọng thơ thiết tha, nhà thơ đã thể được tình yêu cuộc sống và niềm khát khao cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày	
(0.5đ)
Điểm 5: Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình thức trình bày sạch đẹp.
Điểm 4:Bài làm của HS đúng thể loại văn tả người, đầy đủ nội dung theo bố cục ba phần của dàn ý trên. Văn viết có hình ảnh, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc chân thành. Hình thức trình bày sạch đẹp, mắc 3 – 4 lỗi chính tả và ngữ pháp.
Điểm 3:Bài làm của học sinh đúng thể loại văn tả người, có bố cục ba phần nhưng phần thân bài chỉ miêu tả được ½ nội dung theo dàn ý. Văn diễn đạt tương đối trôi chảy song lời văn còn khô khan. Mắc từ 3 – 5 lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
Điểm 2: Bài làm của Học sinh chưa đủ bố cục ba phần. Bài làm chỉ được 1/3 nội dung theo dàn ý. Diễn đạt lủng củng. Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. Bài làm sơ sài.
Điểm 1: Bài làm sơ sài, chỉ được một vài ý, bố cục chưa đầy đủ.
* Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng, khi chấm giáo viên cần trân trọng những bài học sinh diễn đạt chưa trọn ý nhưng có cảm xúc và bài làm sáng tạo của học sinh.

Tài liệu đính kèm:

  • docDE KSCL HKII VAN 8.doc