Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2012 – 2013 môn: Ngữ Văn

Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2012 – 2013 môn: Ngữ Văn

CÂU 1 (1,5 điểm)

a. Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực.

b. Tìm trường từ vựng “trường học”.

CÂU 2 (1,0 điểm)

Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản sau:

“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.

Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”.

(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục – Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 49, 50)

CÂU 3 (2,5 điểm)

a. Ghi lại theo trí nhớ các câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.

b. Trong những câu thơ đó, em thích nhất câu nào? Nêu rõ cái hay của câu thơ ấy.

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 827Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh lớp 10 năm học 2012 – 2013 môn: Ngữ Văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHòNG GD& ĐT lý NHÂN
Trường THCS Nhân Phúc
Đề thi tuyển sinh lớp 10
Năm học 2012 – 2013
Môn: Ngữ Văn 
Thời gian làm bài: 150 phút
Đề thi gồm 01 trang
CÂU 1 (1,5 điểm)
a. Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ: bút máy, bút bi, bút chì, bút mực.
b. Tìm trường từ vựng “trường học”.
Câu 2 (1,0 điểm)
Chỉ ra các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn trong văn bản sau:
“Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa”.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục – Ngữ văn lớp 9, tập II, trang 49, 50)
Câu 3 (2,5 điểm)
a. Ghi lại theo trí nhớ các câu thơ đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
b. Trong những câu thơ đó, em thích nhất câu nào? Nêu rõ cái hay của câu thơ ấy.
Câu 4 (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Bài thơ “Nói với con”, bằng những từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm, qua lời nhắn nhủ thiết tha với con, nhà thơ Y Phương đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Phân tích bài thơ để làm nổi bật sức hấp dẫn của nội dung đó.
-----Hết-----
Họ và tên thí sinh:
Số báo danh:.
Chữ ký của giám thị 1:..
Chữ ký của giám thị 2:..
 PHòNG GD& ĐT lý NHÂN
Trường THCS Nhân Phúc
Hướng dẫn chấm thi tuyển sinh lớp 10
Năm học 2012 – 2013
Môn: Ngữ văn 
(Hướng dẫn chấm có 4 trang)
Câu
Yêu cầu
Điểm
1
Đặt tên và tìm trường từ vựng
1,5
a) Đặt tên trường từ vựng cho dãy từ
- Đặt tên chính xác: “bút viết” (cho 0,5 điểm)
- Chỉ đặt tên: bút, dụng cụ cầm để viết(cho 0,25 điểm)
0,5
b) Tìm trường từ vựng “trường học”
- Tìm trường từ vựng “trường học”: giáo viên, học sinh, cán bộ, phụ huynh, lớp học, sân chơi, bãi tập, thư viện
- Nêu đúng: 2 từ cho 0,25 điểm; 3 từ cho 0,5 điểm; 4 từ cho 0,75 điểm; 5 từ trở lên cho 1 điểm
1,0
2
Phép liên kết câu và liên kết đoạn văn.
1,0
- Chỉ rõ hai câu văn đầu lặp lại cụm từ “trường học của chúng ta” hai lần (lặp; liên kết câu) cho 0,5 điểm. Nếu chỉ nêu lặp lại từ “trường học” cho 0,25 điểm.
Chỉ rõ “như thế” thay thế cho câu cuối ở đoạn trước (thế; liên kết đoạn văn) cho 0,5 điểm.
3
Ghi các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá trong bài “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận và thích nhất câu nào.
2,5
a) Các câu thơ sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa
- Ghi các câu thơ: 1. Sóng đã cài then, đêm sập cửa; 2. Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi! 3. Ra đậu dặm xa dò bụng biển; 4. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long; 5. Ta hát bài ca gọi cá vào; 6. Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời; 7. Mặt trời đội biển nhô màu mới v.v
- Cách cho điểm: Ghi chính xác 1 câu cho 0,25 điểm; 2 câu cho 0,5 điểm; 3 câu cho 0,75 điểm; 4 câu cho 1,0 điểm; 5 câu cho 1,25 điểm; từ 6 câu trở lên cho 1,5 điểm.
* Ghi chú:
+ Ghi sai 1 chữ không cho điểm và cũng không trừ điểm
+ Chép không chọn lọc theo yêu cầu (cả đoạn, cả bài) không cho điểm
1,5
b) Thích nhất câu nào và nêu cái hay của câu thơ
- Chọn câu thơ thích nhất (sử dụng biện pháp nhân hóa trong bài “Đoàn thuyền đánh cá”) vì câu thơ đã nêu được cái hay về nội dung và nghệ thuật.
- Câu thơ thích nhất có thể miêu tả một trong 3 cảnh (ra khơi, 
đánh cá và trở về); câu thơ có thể đã miêu tả bức tranh thiên nhiên trong sự hài hoà với hình ảnh con người lao động tiêu biểu. Câu thơ ấy có thể rất giàu sức liên tưởng, kỳ vĩ sống động; hiện thực và lãng mạn
1,0
3
* Mục đích: Kiểm tra các năng lực: Cảm thụ và phân tích thơ, dùng từ, diễn đạt, khái quát vấn đề qua một bài nghị luận cụ thể, trọn vẹn
* Yêu cầu: 
- Về kiến thức: HS hiểu bài thơ, biết phân tích làm nổi rõ định hướng.
- Về kỹ năng: HS phải biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và thẩm bình các yếu tố nghệ thuật, tránh sa vào tình trạng diễn xuôi ý thơ.
5,0
I- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nội dung nghị luận (định hướng ở đề bài)
0,25
II- Phân tích: 
Từ những định hướng đã nêu trong đề bài, HS cần tập trung phân tích làm nổi bật các ý cơ bản:
1) Gia đình ấm cúng, quê hương thơ mộng nghĩa tình – cội nguồn sinh dưỡng của con (Phân tích đoạn I của bài thơ)
- Con lớn lên trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong chờ của cha mẹ. Phân tích 4 câu đầu để thấy: từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng vui đón nhận. Chú ý phân tích nghệ thuật điệp cấu trúc, nghệ thuật sử dụng những hình ảnh cụ thể đã giúp nhà thơ tái hiện không khí gia đình đầm ấm, quấn quýt.
- Con trưởng thành trong cuộc sống lao động, thiên nhiên thơ mộng của quê hương. Phân tích 3 câu tiếp để thấy cuộc sống lao động cần cù, tươi vui, thơ mộng của người đồng mình được gợi lên qua những hình ảnh đẹp. Chú ý phân tích những hình ảnh: nan hoa, câu hát, động từ cài, ken vừa cụ thể, vừa nói lên sự gắn bó quấn quýt, giọng thơ tha thiết yêu thương, tự hào Người đồng mình yêu lắm con ơi. 
0,5
- Thiên nhiên thơ mộng, nghĩa tình cho con tâm hồn, lối sống (Rừng cho hoa, Con đường cho những tấm lòng). Chú ý phân tích hình ảnh vừa cụ thể vừa biểu tượng hoa, tấm lòng; điệp từ cho thể hiện vẻ đẹp thiên nhiên hào phóng mà yêu thương của rừng núi quê hương đối với con người.
Từ đó, làm nổi bật nhắn nhủ của người cha; mong con biết nâng niu trân trọng những giá trị gia đình, quê hương, dân tộc mình.
0,5
2) Ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc, mong con kế thừa xứng đáng truyền thống ấy (Phân tích đoạn II của bài thơ).
a) Ca ngợi người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, bền bỉ, gắn bó với quê hương dẫu quê hương còn cực nhọc, đói nghèo. Từ đó cha mong con sống nghĩa tình, chung thủy với quê hương, nguồn cội, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng nghị lực, niềm tin. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình....cực nhọc. Học sinh trong khi làm rõ nội dung trên phải biết bám sát các yếu tố: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời gọi mang ngữ điệu cảm thán Người đồng mình thương lắm con ơi thấm đượm niềm tự hào về quê hương và tha thiết yêu con: cách sử dụng những hình ảnh vừa cụ thể vừa giàu ý nghĩa biểu tượng kết hợp với điệp cấu trúc, so sánh Sống trên đá không chê đá gập ghềnh- Sống trong thung không chê thung nghèo đói- Sống như sông như suối- Lên thác xuống ghềnh- Không lo cực nhọc...thể hiện chân dung tâm hồn con người xứ sở và tình cảm của người cha. 
b) Ca ngợi người đồng mình mộc mạc, hồn nhiên nhưng giàu niềm tin và chí khí. Họ có thể thô sơ da thịt nhưng không nhỏ bé về tâm hồn, ý chí và mong ước xây dựng quê hương (ở đoạn thơ trên, nhà thơ đã từng khẳng định diện tâm hồn của người đồng mình: Cao đo nỗi buồn – Xa nuôi chí lớn). Chính những người như thế, bằng lao động cần cù, nhẫn nại đã làm nên quê hương với truyền thống, phong tục. Từ đó, cha mong con biết tự hào với truyền thống quê hương, dặn dò con biết tự tin vững bước trên mỗi chặng đường đời. Phân tích đoạn thơ từ Người đồng mình thô sơ da thịt...Nghe con để làm sáng tỏ nội dung trên. Tương tự như đoạn trên, học sinh phải chú ý khai thác các yếu tố nghệ thuật để đến với vẻ đẹp nội dung: giọng thiết tha trìu mến thể hiện ở lời tâm tình dặn dò Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con; Con ơi; Nghe con; cách xây dựng những hình ảnh cụ thể mà khái quát, mộc mạc mà giàu chất thơ, rất tiêu biểu cho cách tư duy giầu hình ảnh của con người miền núi.
III- Đánh giá:
1) Qua lời nhắn nhủ tâm tình thiết tha, thấm thía của người cha, ta đến được với tình yêu thương con, tình yêu gia đình, yêu quê hương rộng lớn, chân thành của Y Phương.
2) Những điều nhà thơ nhắn nhủ tới con về tình gia đình, tình quê hương suy cho cùng là lời nhắn nhủ và ước mong con có lẽ sống cao đẹp. Đó là những điều vừa gần gũi vừa thiêng liêng, có ý nghĩa với muôn người ở muôn đời.
1,0
IV- Khái quát giá trị, ý nghĩa bài thơ:
Tình cảm gia đình nói chung, tình cha con nói riêng là nguồn cảm hứng quen thuộc trong văn học (học sinh nên biết liên hệ so sánh mở rộng với tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng để thấy nét riêng của bài thơ này). Bài thơ của Y Phương với giọng thiết tha thấm thía, thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con người miền núi đã góp phần làm phong phú thêm cho những tác phẩm cùng đề tài, cảm hứng; góp phần làm tươi mới những điều tưởng chừng đã cũ, đã quen.
0,25
Cách cho điểm câu 3:
-Từ 4-5 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, làm chủ được bài viết, văn mạch lạc, có cảm xúc, đáp ứng được các yêu cầu nêu trên.
- Từ 3- dưới 4 điểm: Tùy mức độ, hiểu bài thơ, biết cách phân tích thơ, tuy chưa đáp ứng thật đầy đủ các yêu cầu trên nhưng tỏ ra có năng lực cảm thụ, phân tích văn học.
- Từ 2- dưới 3 điểm: Tùy mức độ, nắm được bài thơ nhưng khả năng phân tích, so sánh liên tưởng, khái quát vấn đề còn hạn chế, diễn đạt được.
- Từ 1- dưới 2 điểm: Tuỳ mức độ, chủ yếu thuật dựng hình ảnh thơ, diễn đạt còn vụng về, còn mắc lỗi chính tả nhưng không trầm trọng.
- Điểm dưới 1: Chưa nắm được bài thơ, nói chung chung, kỹ năng phân tích diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc có viết nhưng sai lạc hoàn toàn yêu cầu đề.
Lưu ý chung: Sau khi chấm điểm từng câu, giám khảo nên cân nhắc để cho điểm toàn bài một cách hợp lý, đảm bảo đánh giá đúng trình độ của học sinh. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm, không làm tròn.

Tài liệu đính kèm:

  • docNhan Phuc.doc