Câu 1 ( 2 điểm )
Đọc phần trích sau:
“Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.” ( Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi )
Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên?
Câu 2 ( 1 điểm )
Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới đây:
TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ
Câu 3 ( 1 điểm )
a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
( Lỗ Tấn, Cố hương)
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NINH BÌNH 2008-2009 Posted on Tháng Sáu 30, 2008 by van6 ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NINH BÌNH 2008-2009 Thời gian: 120 phút Câu 1 ( 2 điểm ) Đọc phần trích sau: “Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.” ( Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi ) Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên? Câu 2 ( 1 điểm ) Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới đây: TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ Câu 3 ( 1 điểm ) a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý? b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong các câu sau: Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi. ( Lỗ Tấn, Cố hương) Câu 4 ( 6 điểm ) Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương. KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG Posted on Tháng Sáu 24, 2008 by van6789 KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG Câu 1: (1 điểm) Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? - Ngang lưng thì thắt bao vàng, Đầu(1) đội nón dấu, vai mang súng dài. (Ca dao) - Cái chân thoăn thoắt Cái đầu(3) nghênh nghênh. (Tố Hữu, Lượm) - Đầu(2) tường lửa lựu lập lòe đơm bông. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) - Đầu(4) súng trắng treo. (Chính Hữu, Đồng Chí) Câu 2: (1 điểm) Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt lập đó. Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn. (Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2) Câu 3: (1 điểm) Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần trích sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó. Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến. Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa. (Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, Dẫn theo Ngữ văn 9, tập hai) Câu 4: (2 điểm) Mùa hè là mùa thú vị nhất đối với lứa tuổi học trò. Em sẽ làm gì để có được một mùa hè thực sự vui tươi và bổ ích? (Viết thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn không quá 20 dòng). Câu 5: (5 điểm) ÁNH TRĂNG Thình lình đèn điện tắt Phòng buyn-đinh tối om vội bật tung cửa sổ đột ngột vầng trăng tròn Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh kể chi người vô tình ánh trăng im phăng phắc đủ cho ta giật mình. TP.Hồ Chí Minh, 1978 (Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập một) Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên. KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM Posted on Tháng Sáu 21, 2008 by van6789 KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM Ngày 18 – 6 – 2008 Môn thi: Ngữ Văn Câu 1 (1 điểm ) Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt Câu 2 ( 1 điểm ) Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau: a/ Đề huề lưng túi gió trăng, Sau chân theo một vài thằng con con. (Nguyễn Du, Truyện Kiều) b/ Buồn trong nội cỏ rầu rầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. ( Nguyễn Du, Truyện Kiều ) Câu 3 ( 3 điểm ) Viết một văn bản nghị luận ( không quá một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ về đức hi sinh. Câu 4 ( 5 điểm ) Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lướt vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe. Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao. Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. ( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá) Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | No Comments » KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT LÂM ĐỒNG 2008-2009 Posted on Tháng Sáu 21, 2008 by van6789 KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT LÂM ĐỒNG 2008-2009 Khóa ngày 18 tháng 6 năm 2008 Câu 1 (1.5 điểm): a/ Em hãy kể tên các phương châm hội thoại. b/ “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.” Nội dung câu ca dao trên khuyên ta trong giao tiếp nên tuân thủ phương châm hội thoại nào? Câu 2 (1.5 điểm): Truyện Nhưng ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trân thuật từ ngôi kể nào? Việc chon ngôi kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện ? Câu 3 (1 điểm): Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh trong đoạn thơ sau: “Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trănh treo.” (Chinh Hữu, Đồng chí) Câu 4 (6 điểm) : Thí sinh chọn một trong hai đề sau: Đề 1: Trình bày suy nghĩ của em về bài ca dao: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.” Đề 2: Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật . KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI 2008-2009 Posted on Tháng Sáu 21, 2008 by van6789 KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI 2008-2009 Ngày 18 – 6 – 2008 Môn: Ngữ Văn Phần I: ( 4 điểm ) Cho đoạn trích:() Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình. Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mền, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” () 1. Những câu văn này được rút từ tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy. 2. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên. 3. Giới thiệu ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi ) về nhân vật tôi trong tác phẩm đó. 4. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 và ghi rõ tên tác giả. Phần II ( 6 điểm ) Trong bài thơ Đồng Chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp: () Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay () 1. Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình là Đồng chí? 2. Trong câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy. 3. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10 câu ) theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đông đội ( Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế ). HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI VÀO LỚP 10 Posted on Tháng Sáu 16, 2008 by van6789 HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI VÀO LỚP 10 I. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm. Câu 2: Tóm tắt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” Câu 3: Nêu những chi tiết truyền kỳ và ý nghĩa của chúng trong truyện. Câu 4: Bằng cách kết thúc tài tình: “Chuyện người con gái Nam Xương” đã tố cáo hiện thức xã hội phong kiến bất công và đồng thời thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn. Câu 5: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” Câu 6: Những đặc sắc về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam Xương” Câu 7: Phân tích giá trị nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương” II. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH Câu 8: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về cuộc sống của chúa Trịnh. Câu 10: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ không chỉ tố cáo thói quen ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh mà qua đó tác giả cũng vạch trần được thói nhũng nhiễu của quan lại thời bấy giờ. III. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (HỒI THỨ 14) Câu 11: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm. Câu 12: Tóm tắt hồi thứ 14 của chuyện “Hoàng Lê nhất thống chí” Câu 13: Nêu nội dung chính của hồi thứ 14. Tại sao các tác giả là người vốn trung thành với nhà Lê mà lại viết về Quang Trung hay và thực đến vậy? Câu 14: Cảm nhận về hình tượng Quang Trung trong hồi thứ 14. Câu 15: Đọc hồi thứ 14 của “Hoàng Lê nhất thống chí” người đọc không thể quên lời nói của Quang Trung bên hội đèo Tam Điệp. IV: TRUYỆN KIỀU Câu 16: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm Câu 17: Tóm tắt truyện Kiều. Câu 18: Giá trị nhân đạo của truyện Kiều của Nguyễn Du. Câu 19: Cảm nhận đoạn trích Cảnh ngày xuân. Câu 20: Bức chân dung chị em Thúy Kiều. Câu 21: Bản chất con buôn của Mã Giám Sinh. Câu 22: Tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích. Câu 23: Bức chân dung Thúy Kiều V. LỤC VÂN TIÊN Câu 24: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm Câu 25: Tóm tắt tác phẩm Lục Vân Tiên. Câu 26: Cảm nhận của em về cuộc sống của Ngư ông. Câu 27: Cảm nhận về nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga. VI. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Câu 28: Phân tích vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và các đoạn trích trong Truyện Kiều. Câu 29: Bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị, xã hội phong kiến được thể hiện như thế nào qua các tác phẩm “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”, “Hoàng Lê nhất thống chí” và “Truyện Kiều” Câu 30: Phân tích hình tượng các nhân vật. - Nguyễn Huệ - Lục Vân Tiên Câu 31: Qua các đoạn trích của Truyện Kiều hãy phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều. Câu 32: Phân tích những thành công về nghệ thuật của Truyện Kiều. VĂN HỌC HIỆN ĐẠI: HỌC KÌ I VII. ĐỒNG CHÍ Câu 33: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, ... trong những câu sau: ( 1 điểm ) a. “Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều” ( Kim Lân, Làng ) b. “Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.” ( Nguyễn Thành Long, Lặng Lẽ Sa Pa) Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận ( từ 10 đến 12 câu ) nêu suy nghĩ của em về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” (3 điểm ). Câu 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ: Từ hồi về thành phố Quen ánh điện, cửa gương Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường Thình lình đèn điện tắt Phòng buyn-đinh tối om Vội bật tung cửa sổ Đột ngột vầng trăng tròn Ngửa mặt lên nhìn mặt Có cái gì rưng rưng Như là đồng là bể Như là sông là rừng Trăng cứ tròn vành vạnh Kể chi người vô tình Ánh trăng im phăng phắc Đủ cho ta giật mình” (Nguyễn Duy, Ánh Trăng, SGK Ngữ Văn 9 tập 1 tr 156 NXBGD – 2005) ( 5 điểm) Posted on Tháng Sáu 3, 2008 by van6789 ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – PTTH – NĂM 2006-2007 Phần I: Câu 1: Trong bài thơ Cành phong lan bể, Chế Lan Viên có viết: “Con cá song cầm đuốc rước thơ về”. Ở bài Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận cũng có một câu thơ giàu hình ảnh tương tự. Em hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó theo sách Ngữ Văn 9 và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ. Câu 2: Con cá song và ngọn đuốc vốn là những vật rất xa nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có một sự liên tưởng gần gũi. Vì sao vậy? Câu thơ của ông giúp người đọc hiểu thêm gì về thiên nhiên và tài làm thơ của nhà thơ? Câu 3: Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bày cảm nhận về khổ thơ được chép theo yêu cầu của câu 1: “Chỉ với bốn câu thơ Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương”. Em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch trong đó có một số câu ghép và một câu có thành phần tình thái. (Yêu cầu xác định rõ câu ghép và thành phần tình thái). Phần II: Đoạn cuối cảnh chia tay của cha con ông Sáu trong trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) được kể như sau: “Trong lúc đó nó vẫn ôm chặt lấy ba nó. Không ghìm được xúc động và không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con: - Ba đi rồi ba về với con. - Không! – con bé thét lên, rồi hai tay nó siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đôi vai nhỏ bé của nó run run. Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi bỗng cảm thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim tôi”. Sách Ngữ Văn 9 – tập 1 – NXB Giáo Dục 2005 trang 199). Câu 1: Vì sao khi chứng kiến giây phút này, bà con xung quanh và nhân vật “tôi” lại có cảm xúc như vậy? Câu 2: Người kể chuyển ở đây là ai? Cách chọn vai kể ấy góp phần như thế nào để tạo nên thành công Chiếc lược ngà? Câu 3: Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người lính cách mạng đã được học trong chương trình Ngữ Văn 9 và ghi rõ tên tác giả. Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | No Comments » ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – THPT HÀ NỘI 2007-2008 Posted on Tháng Sáu 3, 2008 by van6789 ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – THPT HÀ NỘI 2007-2008 Phần I ( 7 điểm ) Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết: Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác Và sau đó, tác giả thấy: Bác nằm trong giấc ngủ bình yên Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền Vẫn biết trời xanh là mãi mãi Mà sao nghe nhói ở trong tim! Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy. Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên? Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp ( có sử dụng phép lặp và có một câu chứa thành phần phụ chú ) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng. Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm. Phần II ( 3 điểm ) Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành “ Chuyện người con gái Nam Xương”. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyện kì mạn lục. Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyên kì mạn lục. Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cho Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả tạo đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tăng tính bi kịch của tác phẩm mất đi không ? Vì sao? ĐỀ THI HKII- (2006-2007)- TP ĐÀ NẴNG. (Thời gian : 90 phút ) Phần I : TRẮC NGHIỆM ( 12 câu, mỗi câu 0,25đ)Học sinh làm tong 15 phút. Đọc kĩ đoạn trích sau đây để trả lời các câu hỏi: (1) Nhưng tạnh mất rồi. Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. Sao chóng thế ? Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. Mưa xong thì tạnh thôi. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. Phải, có thể những cái đó... Hoặc là cây, hoặc là cái vòm tròn của nhà hát, hoặc bà bán kem đẩy chiếc xe chở đầy thùng kem, trẻ con háo hức bâu xug quanh. Con đường nhựa ban đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng ánh đèn trông như một con sông nước đen. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên. Hoa trong công viên. Những quả bóng sút vô tội vạ của bọn trẻ con trong một góc phố. Tiếng rao của bà bán xôi sáng có cái mủng đội trên đầu... (2) Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Những cái đó ở thiệt xa... Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi... ( Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi, Ngữ vă 9, tập 2 ) 1/ Nội dung chính của đoạn trích là gì ? A. Nhân vật "tôi " kể về tuổi thơ của mình; B. Nỗi nhớ về những kỉ niệm của nhân vật "tôi"; C. Kể lại những sinh hoạt của nhân vật "tôi" khi khi còn ở Hà Nội; D. Sự tiếc nuối của nhân vật" tôi" về những cơn mưa rừng. 2/ Nhân vật "tôi" trong đoạn trích là ai? A. Tác giả; B. Nho; C. Thao; D. Phương Định. 3/ Về nghệ thuật, đoạn trích có nét gì nổi bật ? A. Sử dụng các kiểu câu một cách linh hoạt; B. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ ẩn dụ, hoán dụ; C. Xây dựng tình huống truyện hấp dẫn, bất ngờ. 4/ Câu nào sau đậy bộc lộ rõ nhất cảm xúc của nhân vật "tôi"? A. Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá. B. Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố. C. Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. D. Rồi bỗng chốc, sau một cơn mưa đá, chúng xoáy mạnh như sóng trong tâm trí tôi. 5/ Về hình thức, đoạn văn (2) trong đoạn trích được liên kết với đoạn văn (1) bằng phép liên kết nào là chủ yếu ? A. Phép nối; B. Phép thế; C. Phép dùng từ ngữ đồng nghĩa, trái nghĩa; D. Cả 3 đều đúng. 6/ Thành phần in đậm trong câu: " Mà tôi nhớ một cái gì đấy, hình như mẹ tôi, cái cửa sổ, hoặc những ngôi sao to trên bầu trời thành phố." là thành phần gì ? A.Trạng ngữ. B.Khởi ngữ. C.Phụ chú D.Tình thái. 7/ Từ "rõ ràng" trong câu: "Rõ ràng tôi không tiếc những viên đá." Là thành phần gì? A.Tình thái. B.Cảm thán. C.Gọi – đáp D. Phụ thuộc. 8/ Từ "chao ôi" trong câu: "Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó." Là thành phần gì? A.Tình thái. B.Cảm thán. C.Khởi ngữ. D.Trạng ngữ. 9/ Dòng nào sau đây chỉ có các từ láy A.Thẩn thờ, rộng ra, háo hức, lấp loáng, lung linh. B.Háo hức, lấp loáng, thẩn thờ, rõ ràng, lung linh. C.Rõ ràng, xứ sở, lấp loáng, lung linh, thẩn thờ. D.Thần tiên, rõ ràng, háo hức lấp loáng, lung linh. 10/Dòng nào dưới đây chỉ có các cụm danh từ? A. Những ngôi sao to trên bầu trời thành phố; một con sông nước đen; những ngọn điện trên quảng trường; tiếng rao của bà bán xôi. B.Tiếng rao của bà bán xôi; cái vòm tròn của nhà hát; nhớ một cái gì đấy; những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích. C.Cái vòm tròn của nhà hát; xoáy mạnh như sóng; con đường nhựa ban đêm; những quả bóng. D.Một con sông nước đen; lung linh như những ngôi sao; những ngọn điện trên quảng trường; một cơn mưa đá. 11/Câu nào sau đây chứa hàm ý? A.Mưa tạnh mất rồi B.Tạnh rất nhanh như khi mưa đến. C. Sao chóng thế ? D.Tôi bỗng thẫn thờ, tiếc không nói nổi. 12/Câu nào sau đây là câu đặc biệt? A.Nhưng tạnh mất rồi. B.Mưa xong thì tạnh thôi. C.Những cái đó ở thật xa. D.Chao ôi, có thể là tất cả những cái đó. Phần II:TỰ LUẬN(7 Điểm) Thời gian làm bài phần tự luận là 75 phút. Học sinh làm bài trên tờ giấy đã chuẩn bị. Câu 1: (2 điểm) Viết Một đoạn văn nêu những suy nghĩ của em về vấn đề tự học. Câu 2: (5điểm) Trong chương trình Ngữ văn của học kì 2, lớp 9, em yêu thích bài thơ nào nhất? Hãy nêu những cảm nhận của mình về bài thơ đó. ***&&*** ĐỀ TUYỂN SINH 10 – TP ĐÀ NẴNG – KHOÁ 16/06/07 Môn thi Ngữ văn – 120 phút. Câu 1: (1 điểm) Xác định các phép tu từ từ vựng trong hai câu thơ sau và chỉ rõ những từ ngữ thực hiện các phép tu từ đó. Tiếng suối trong như tiếng hát xa, Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. (Hồ Chí Minh, Cảnh khuya) Câu 2: (1điểm) Chỉ ra thành phần biệt lập trong các câu sau và cho biết đó là thành phần gì? Những gia đình khác có lẽ đã dọn đi rồi, cho nên cảnh tượng càng hiu quạnh. Tôi vừa bước vào gian nhà chúng tôi ở thì mẹ tôi đã chạy ra đón. Hoàng, đứa cháu vừa mới lên tám tuổi, cũng chạy theo. (Lỗ Tấn, Cố hương) Câu 3: (1điểm) Tìm các từ láy trong đoạn trích sau: Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan họ mềm mại, dịu dàng. Thích Ca-chiu-sa của Hồngquân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng:"Về đây khi mái tóc còn xanh xanh...". (Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi) Câu 4: (2 điểm) Công cha như núi Thái Sơn, Nghĩa mẹ như nươc trong nguồn chảy ra. Một lòng thờ mẹ kính cha, Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con. Viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn (không quá 20 dòng) trình bày những suy nghĩ của em về bài ca dao trên. Câu 5: ( 5 điểm) Phân tích hai khổ thơ đầu trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính của Phạm Tiến Duật (Ngữ văn 9, tập 1)./. ---&&--- Phần I : TRẮC NGHIỆM ( 12 câu, mỗi câu 0,25đ)Học sinh làm tong 15 phút. Phần II:TỰ LUẬN(7 Điểm) Thời gian làm bài phần tự luận là 75 phút. Học sinh làm bài trên tờ giấy đã chuẩn bị. Câu 1: (2 điểm) Viết Một đoạn văn nêu những suy nghĩ của em về vấn đề tự học. Câu 2: (5điểm) Trong chương trình Ngữ văn của học kì 2, lớp 9, em yêu thích bài thơ nào nhất? Hãy nêu những cảm nhận của mình về bài thơ đó.
Tài liệu đính kèm: