Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT Ninh Bình năm học 2008 - 2009

Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT Ninh Bình năm học 2008 - 2009

Thời gian: 120 phút

Câu 1 ( 2 điểm )

Đọc phần trích sau:

“Từng nghe:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.”

( Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi )

Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên?

Câu 2 ( 1 điểm )

Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới đây:

TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ

Câu 3 ( 1 điểm )

a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?

b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong các câu sau:

Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.

( Lỗ Tấn, Cố hương)

 

doc 13 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 725Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi tuyển sinh lớp 10 THPT Ninh Bình năm học 2008 - 2009", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NINH BÌNH 2008-2009
Thời gian: 120 phút
Câu 1 ( 2 điểm )
Đọc phần trích sau:
“Từng nghe:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu,
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương,
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,
Song hào kiệt đời nào cũng có.”
( Trích Bình Ngô Đại Cáo – Nguyễn Trãi )
Nguyên lý nhân nghĩa và chân lý về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt được Nguyễn Trãi thể hiện qua phần trích trên?
Câu 2 ( 1 điểm )
Lập bảng thống kê các văn bản nhật dụng đã học ở lớp 8 và lớp 9 theo mẫu dưới đây:
TT ——————TÊN VĂN BẢN —————————ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ
Câu 3 ( 1 điểm )
a) Thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý?
b) Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” và “con đường” trong các câu sau:
Tôi nghĩ bụng: Đã gọi là hi vọng thì không thể nói đâu là thực, đâu là hư. Cũng giống như những con đường trên mặt đất; kì thực trên mặt đất vốn làm gì có đường. Người ta đi mãi thì thành đường thôi.
( Lỗ Tấn, Cố hương)
Câu 4 ( 6 điểm )
Cảm nhận của em về bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương.
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG
Posted on Tháng Sáu 24, 2008 by van6789
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2008-2009 ĐÀ NẴNG
Câu 1: (1 điểm)
Trong các từ in đậm sau đây, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển?
- Ngang lưng thì thắt bao vàng,
Đầu(1) đội nón dấu, vai mang súng dài.
(Ca dao)
- Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu(3) nghênh nghênh.
(Tố Hữu, Lượm)
- Đầu(2) tường lửa lựu lập lòe đơm bông.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
- Đầu(4) súng trắng treo.
(Chính Hữu, Đồng Chí)
Câu 2: (1 điểm)
Chỉ ra các từ ngữ là thành phần biệt lập trong các câu sau. Cho biết tên gọi của mỗi thành phần biệt lập đó.
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt. Hẳn có lẽ vì đã sắp hết mùa, hoa đã vãn trên cành, cho nên mấy bông hoa cuối cùng còn sót lại trở nên đậm sắc hơn.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2)
Câu 3: (1 điểm)
Cho biết phép liên kết câu và phép liên kết đoạn văn được sử dụng trong phần trích sau. Chỉ ra từ ngữ thực hiện mỗi phép liên kết đó.
Trường học của chúng ta là trường học của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục đích đào tạo những công dân và cán bộ tốt, những người chủ tương lai của nước nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng ta phải hơn hẳn trường học của thực dân và phong kiến.
Muốn được như thế thì thầy giáo, học trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để tiến bộ hơn nữa.
(Hồ Chí Minh, Về vấn đề giáo dục, Dẫn theo Ngữ văn 9, tập hai)
Câu 4: (2 điểm)
Mùa hè là mùa thú vị nhất đối với lứa tuổi học trò. Em sẽ làm gì để có được một mùa hè thực sự vui tươi và bổ ích?
(Viết thành một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn không quá 20 dòng).
Câu 5: (5 điểm)
ÁNH TRĂNG
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
TP.Hồ Chí Minh, 1978
(Nguyễn Duy, Ngữ văn 9, tập một)
Phân tích và phát biểu cảm nghĩ của em về đoạn thơ trên.
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM
Posted on Tháng Sáu 21, 2008 by van6789
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT 2008-2009 TH HCM
Ngày 18 – 6 – 2008
Môn thi: Ngữ Văn
Câu 1 (1 điểm )
Chép nguyên văn bốn câu thơ cuối bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt
Câu 2 ( 1 điểm )
Tìm nghĩa gốc, nghĩa chuyển và phương thức chuyển nghĩa của các từ in đậm trong các câu thơ sau:
a/ Đề huề lưng túi gió trăng,
Sau chân theo một vài thằng con con.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
b/ Buồn trong nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
( Nguyễn Du, Truyện Kiều )
Câu 3 ( 3 điểm )
Viết một văn bản nghị luận ( không quá một trang giấy thi ) trình bày suy nghĩ về đức hi sinh.
Câu 4 ( 5 điểm )
Cảm nhận và suy nghĩ của em về đoạn thơ:
Thuyền ta lái gió với buồm trăng
Lướt giữa mây cao với biển bằng,
Ra đậu dặm xa dò bụng biển,
Dàn đan thế trận lướt vây giăng.
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
Ta hát bài ca gọi cá vào,
Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao.
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT LÂM ĐỒNG 2008-2009
Posted on Tháng Sáu 21, 2008 by van6789
KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT LÂM ĐỒNG 2008-2009
Khóa ngày 18 tháng 6 năm 2008
Câu 1 (1.5 điểm):
a/ Em hãy kể tên các phương châm hội thoại.
b/ “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,
Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.”
Nội dung câu ca dao trên khuyên ta trong giao tiếp nên tuân thủ phương châm hội thoại nào?
Câu 2 (1.5 điểm):
Truyện Nhưng ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê được trân thuật từ ngôi kể nào? Việc chon ngôi kể như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung truyện ?
Câu 3 (1 điểm):
Viết đoạn văn ngắn (5-7 câu) phân tích vẻ đẹp và ý nghĩa của những hình ảnh trong đoạn thơ sau:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trănh treo.”
(Chinh Hữu, Đồng chí)
Câu 4 (6 điểm) : Thí sinh chọn một trong hai đề sau:
Đề 1:
Trình bày suy nghĩ của em về bài ca dao:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.”
Đề 2:
Cảm nhận của em về hình ảnh người lính trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật .
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI 2008-2009
Posted on Tháng Sáu 21, 2008 by van6789
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT HÀ NỘI 2008-2009
Ngày 18 – 6 – 2008
Môn: Ngữ Văn
Phần I: ( 4 điểm )
Cho đoạn trích:
() Bây giờ là buổi trưa. Im ắng lạ. Tôi ngồi dựa vào thành đá và khe khẽ hát. Tôi mê hát. Thường cứ thuộc một điệu nhạc nào đó rồi bịa ra lời mà hát. Lời tôi bịa lộn xộn mà ngớ ngẩn đến tôi cũng ngạc nhiên, đôi khi bò ra mà cười một mình.
Tôi là con gái Hà Nội. Nói một cách khiêm tốn, tôi là một cô gái khá. Hai bím tóc dày, tương đối mền, một cái cổ cao, kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm!” ()
1. Những câu văn này được rút từ tác phẩm nào? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm ấy.
2. Xác định câu có lời dẫn trực tiếp và câu đặc biệt trong đoạn trích trên.
3. Giới thiệu ngắn gọn ( không quá nửa trang giấy thi ) về nhân vật tôi trong tác phẩm đó.
4. Kể tên một tác phẩm khác viết về người chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ mà em đã học trong chương trình Ngữ Văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
Phần II ( 6 điểm )
Trong bài thơ Đồng Chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp:
() Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay ()
1. Từ Đồng chí nghĩa là gì? Theo em, vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ của mình làĐồng chí?
2. Trong câu thơ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính, nhà thơ đã sử dụng phép tu từ gì? Nêu rõ hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ấy.
3. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn ( khoảng 10 câu ) theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng hợp trong đó có sử dụng phép thế và một phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đông đội ( Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế ).
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI VÀO LỚP 10
Posted on Tháng Sáu 16, 2008 by van6789
HỆ THỐNG CÂU HỎI ÔN THI VÀO LỚP 10
I. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
Câu 1: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 2: Tóm tắt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 3: Nêu những chi tiết truyền kỳ và ý nghĩa của chúng trong truyện.
Câu 4: Bằng cách kết thúc tài tình: “Chuyện người con gái Nam Xương” đã tố cáo hiện thức xã hội phong kiến bất công và đồng thời thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn.
Câu 5: Nêu suy nghĩ của em về nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 6: Những đặc sắc về nghệ thuật của “Chuyện người con gái Nam Xương”
Câu 7: Phân tích giá trị nhân đạo trong “Chuyện người con gái Nam Xương”
II. CHUYỆN CŨ TRONG PHỦ CHÚA TRỊNH
Câu 8: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 9: Nêu suy nghĩ của em về cuộc sống của chúa Trịnh.
Câu 10: “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh” của Phạm Đình Hổ không chỉ tố cáo thói quen ăn chơi xa xỉ của chúa Trịnh mà qua đó tác giả cũng vạch trần được thói nhũng nhiễu của quan lại thời bấy giờ.
III. HOÀNG LÊ NHẤT THỐNG CHÍ (HỒI THỨ 14)
Câu 11: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm.
Câu 12: Tóm tắt hồi thứ 14 của chuyện “Hoàng Lê nhất thống chí”
Câu 13: Nêu nội dung chính của hồi thứ 14. Tại sao các tác giả là người vốn trung thành với nhà Lê mà lại viết về Quang Trung hay và thực đến vậy?
Câu 14: Cảm nhận về hình tượng Quang Trung trong hồi thứ 14.
Câu 15: Đọc hồi thứ 14 của “Hoàng Lê nhất thống chí” người đọc không thể quên lời nói của Quang Trung bên hội đèo Tam Điệp.
IV: TRUYỆN KIỀU
Câu 16: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 17: Tóm tắt truyện Kiều.
Câu 18: Giá trị nhân đạo của truyện Kiều của Nguyễn Du.
Câu 19: Cảm nhận đoạn trích Cảnh ngày xuân.
Câu 20: Bức chân dung chị em Thúy Kiều.
Câu 21: Bản chất con buôn của Mã Giám Sinh.
Câu 22: Tâm trạng Thúy Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Câu 23: Bức chân dung Thúy Kiều
V. LỤC VÂN TIÊN
Câu 24: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm
Câu 25: Tóm tắt tác phẩm Lục Vân Tiên.
Câu 26: Cảm nhận của em về cuộc sống của Ngư ông.
Câu 27: Cảm nhận về nhân vật Lục Vân Tiên và Kiều Nguyệt Nga.
VI. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI
Câu 28: Phân tích vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ qua tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” và các đoạn trích trong Truyện Kiều.
Câu 29: Bộ mặt xấu xa của giai cấp thống trị, xã hội phong kiến được thể hiện như thế nào qua các tác phẩm “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”, “Hoàng Lê nhất thống chí” và “Truyện Kiều”
Câu 30: Phân tích hình tượng các nhân vật.
- Nguyễn Huệ
- Lục Vân Tiên
Câu 31: Qua các đoạn trích của Truyện Kiều hãy phân tích giá trị nhân đạo của Truyện Kiều.
Câu 32: Phân tích những thành công về nghệ thuật của Truyện Kiều.
VĂN HỌC HIỆN ĐẠI: HỌC KÌ I
VII. ĐỒNG ... iao mùa.
Câu 86: Giải thích ý nghĩa triết lý ở 2 câu thơ cuối.
XIX: VIẾNG LĂNG BÁC
Câu 87: Chép nguyên văn bài thơ và trình bày những hiểu biết của em về tác giả và tác phẩm, suy nghĩ về nhan đề của tác phẩm.
Câu 88: Hãy phân tích bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phưỡng để hiểu được tấm lòng thành kính thiêng liêng của tác giả, cũng như của nhân dân ta đối với với Bác.
Câu 89: ước nguyện của nhà thơ trước khi rời lăng Bác.
Câu 90: Phân tích 2 câu thơ:
“Bác nằm trong giấc ngủ bình yên,
Giữa một vầng trăng sang dịu hiền”
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT – HƯNG YÊN (2007-2008)
Posted on Tháng Sáu 8, 2008 by van6789
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT – HƯNG YÊN [2007-2008]
Thời gian: 120 phút
Ngày 24-7-2007
Câu I: ( 2 điểm )
Đọc kỹ các câu hỏi dưới đây và trả lời bằng cách chép lại đáp án đúng vào bài làm.
1. Dòng nào sau đây là nội dung chính của đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”?
A. Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân
B. Miêu tả tài sắc của Thúy Kiều.
C. Miêu tả tài sắc và dự báo số phận hai chị em Thúy Kiều.
D. Cả A, B, C đều sai.
2. Hai câu thơ sau nói lên tâm trạng gì của Thúy Kiều?
“Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng song kêu quanh ghế ngồi”
A. Nhớ cha mẹ, nhớ quê hương.
B. Lo sợ cho cảnh ngộ của mình
C. Buồn nhớ người yêu.
D. Xót xa cho duyên phận lỡ làng.
3. Tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của tác giả nào?
A. Nguyễn Đình Chiểu
B. Nguyễn Trãi
C. Nguyễn Bỉnh Khiêm
D. Nguyễn Dữ.
4.Câu thơ nào sau đây sử biện pháp tu từ ẩn dụ?
A. Mặt trời xuống biển như hòn lửa (Huy Cận)
B. Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương)
C. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi (Nguyễn Khoa Điềm)
D. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng ( Viễn Phương)
5. Trong các câu sau, câu nào có thành phần cảm thán?
A. Hình như, anh ấy đã về
B. Vâng, tôi rất tin tưởng về anh ấy.
C. Chao ôi, bông hoa này đẹp quá!
D. Việc đó chắc chắn không thể xảy ra.
6. Bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh được viết bằng thể thơ nào?
A. Ngũ ngôn
B. Lục Bát
C. Tự do
D. Thất ngôn tứ tuyệt
7. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” trong bài thơ “Đồng Chí” có ý nghĩa nào?
A. Tả thực
B. Biểu tượng
C. Vừa tả thực vừa biểu tượng
D. Cả A, B và C đều sai.
8. Trong văn bản tự sự, khi muốn làm cho chi tiết, hành động, cảnh vật , con người và sự việc trở nên sinh động, cần sử dụng kết hợp với yếu tố nào?
A. Biểu cảm
B. Miêu tả
C. Thuyết minh
D. Nghị luận
Câu II: ( 2 điểm )
1. Chép lại những câu văn sau khi đã sửa lại những lỗi chính tả.
Mẹ tôi vừa kéo tay tôi, soa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc, rồi cứ thế lức lở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo.
2. Chỉ ra lỗi sai về ngữ pháp của câu văn sau, sửa và chép lại cho đúng ( giữ nguyên ý ban đầu )
Trong tác phẩm “Cố hương” của Lỗ Tấn đã phản ánh được sự chua xót về một làng quê vốn từng tươi đẹp nay tàn tạ và yếu hèn.
Câu III: ( 2 điểm )
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 6 đến 8 dòng) nêu cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
“Mọc giữa dòng song xanh
Một bông hoa tím biếc”
(Mùa xuân nho nhỏ – Thanh Hải )
Câu IV: (4 điểm )
Hãy phân tích đoạn thơ sau:
“ Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
( Viếng lăng Bác – Viến Phương)
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
ĐỀ 3 VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
Posted on Tháng Sáu 4, 2008 by van6789
ĐỀ VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
ĐỀ SỐ 03
Câu 1:
1. Chép chính xác bài thơ Sang thu.
2. Dùng 5 câu văn giới thiệu về tác giả và bài thơ trên, trong đó có một câu dùng thành phần phụ chú. (Gạch chân câu có thành phần phụ chú )
3. Trình bày cảm nhận của em về hình ảnh:
“Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”
Câu 2:
1. Tóm tắt đoạn trích truyện “ Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê (trong Ngữ Văn 9, tập hai) bằng một đoạn văn khoảng 10 câu.
2. Gạch chân 4 từ mượn gốc Hán có trong đoạn văn em vừa viết.
Câu 3:
Câu văn dưới đây có một số lỗi về diễn đạt:
“Xong đoạn trích Chiếc lược ngà không chỉ thể hiện tình cảm sâu sắc của người cha dành cho con. Qua đoạn trích ấy còn cho ta thấy tình yêu cha thắm thiết của đứa con thơ ngây”.
1. Nếu hai câu văn trên là những câu mở đầu cho một đoạn văn thì theo em, đoạn văn đó phải có đề tài gì?
2. Hãy viết đoạn văn về đề tài đó, sao cho:
-Phần mở đoạn là hai câu trên đã được sửa hết lỗi về diễn đạt.
-Phần thân đoạn gồm 10 câu, trong đó có một lần sử dụng lời dẫn trực tiếp.
-Phần kết đoạn là một câu cảm thán.
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
ĐỀ 2 VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
Posted on Tháng Sáu 4, 2008 by van6789
ĐỀ VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
ĐỀ SỐ 02
Câu 1: Có một khổ thơ gồm bốn câu , được mở đầu bằng câu thơ:
“Không có kính, rồi xe không có đèn”
Em hãy chép các câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ và cho biết đoạn thơ vừa hoàn thiện nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? ( 1 điểm )
Câu 2: Trong hai trường hợp sau, trường hợp nào từ “xuân” được dùng theo nghĩa gốc, trường hợp nào dùng theo nghĩa chuyển? ( 1 điểm )
“Mùa xuân là tết trồng cây
Là cho đất nước càng ngày càng xuân”
Câu 3: Xác định và phân tích giá trị của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: (2 điểm )
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập của”
( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận )
Câu 4: Phân tích nhân vật bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng (Ngữ Văn 9, tập 1 – NXB Giáo dục – 2005) ( 6 điểm )
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
ĐỀ 1 VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
Posted on Tháng Sáu 4, 2008 by van6789
ĐỀ VĂN THI VÀO 10 – THPT – THAM KHẢO
ĐỀ SỐ 01
Câu 1: Chép lại nguyên văn khổ thơ đầu bài Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận) (1 điểm )
Câu 2: Tìm những thành phần tình thái, cảm thán trong những câu sau: ( 1 điểm )
a. “Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều” ( Kim Lân, Làng )
b. “Chao ôi, bắt gặp một con người như anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhưng hoàn thành sáng tác còn là một chặng đường dài.” ( Nguyễn Thành Long, Lặng Lẽ Sa Pa)
Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận ( từ 10 đến 12 câu ) nêu suy nghĩ của em về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn” (3 điểm ).
Câu 4: Cảm nhận của em về đoạn thơ:
 Từ hồi về thành phố
Quen ánh điện, cửa gương
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
Phòng buyn-đinh tối om
Vội bật tung cửa sổ
Đột ngột vầng trăng tròn
Ngửa mặt lên nhìn mặt
Có cái gì rưng rưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
(Nguyễn Duy, Ánh Trăng, SGK Ngữ Văn 9 tập 1 tr 156 NXBGD – 2005) ( 5 điểm)
ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – PTTH HÀ NỘI – NĂM 2006-2007
Posted on Tháng Sáu 3, 2008 by van6789
ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – PTTH – NĂM 2006-2007
Phần I:
Câu 1: Trong bài thơ Cành phong lan bể, Chế Lan Viên có viết: “Con cá song cầm đuốc rước thơ về”. Ở bài Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận cũng có một câu thơ giàu hình ảnh tương tự. Em hãy chép chính xác khổ thơ có câu thơ đó theo sách Ngữ Văn 9 và cho biết hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
Câu 2: Con cá song và ngọn đuốc vốn là những vật rất xa nhau trong thực tế nhưng nhà thơ Huy Cận lại có một sự liên tưởng gần gũi. Vì sao vậy? Câu thơ của ông giúp người đọc hiểu thêm gì về thiên nhiên và tài làm thơ của nhà thơ?
Câu 3: Dưới đây là câu chủ đề cho một đoạn văn trình bày cảm nhận về khổ thơ được chép theo yêu cầu của câu 1:
“Chỉ với bốn câu thơ Huy Cận đã cho ta thấy một bức tranh kì thú về sự giàu có và đẹp đẽ của biển cả quê hương”.
Em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu để hoàn chỉnh đoạn văn theo phép lập luận diễn dịch trong đó có một số câu ghép và một câu có thành phần tình thái. (Yêu cầu xác định rõ câu ghép và thành phần tình thái).
Phần II:
Đoạn cuối cảnh chia tay của cha con ông Sáu trong trong truyện ngắn Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng) được kể như sau:
“Trong lúc đó nó vẫn ôm chặt lấy ba nó. Không ghìm được xúc động và không muốn cho con thấy mình khóc, anh Sáu một tay ôm con, một tay rút khăn lau nước mắt, rồi hôn lên mái tóc con:
- Ba đi rồi ba về với con.
- Không! – con bé thét lên, rồi hai tay nó siết chặt lấy cổ, chắc nó nghĩ hai tay không thể giữ được ba nó, nó dang cả hai chân rồi câu chặt lấy ba nó, và đôi vai nhỏ bé của nó run run.
Nhìn cảnh ấy, bà con xung quanh có người không cầm được nước mắt, còn tôi bỗng cảm thấy khó thở như có bàn tay ai nắm lấy trái tim tôi”.
(Sách Ngữ Văn 9 – tập 1 – NXB Giáo Dục 2005 trang 199).
Câu 1: Vì sao khi chứng kiến giây phút này, bà con xung quanh và nhân vật “tôi” lại có cảm xúc như vậy?
Câu 2: Người kể chuyển ở đây là ai? Cách chọn vai kể ấy góp phần như thế nào để tạo nên thành công Chiếc lược ngà?
Câu 3: Kể tên hai tác phẩm viết về đề tài người lính cách mạng đã được học trong chương trình Ngữ Văn 9 và ghi rõ tên tác giả.
Đăng trong: ÔN THI VÀO 10 | Leave a Comment »
ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – THPT HÀ NỘI 2007-2008
Posted on Tháng Sáu 3, 2008 by van6789
ĐỀ THI VĂN VÀO 10 – THPT HÀ NỘI 2007-2008
Phần I ( 7 điểm )
Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cảm hứng vô tận cho sáng tạo nghệ thuật. Mở đầu tác phẩm của mình, một nhà thơ viết:
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác
Và sau đó, tác giả thấy:
 Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Câu 1: Những câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Nêu tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy.
Câu 2: Từ những câu đã dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hãy cho biết cảm xúc trong bài được biểu hiện theo trình tự nào? Sự thật là Người đã đi nhưng vì sao nhà thơ vẫn dùng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bình yên?
Câu 3: Dựa vào khổ thơ trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu theo phép lập luận quy nạp ( có sử dụng phép lặp và có một câu chứ thành phần phụ chú ) để làm rõ lòng kính yêu và niềm xót thương vô hạn của tác giả đối với Bác khi vào trong lăng.
Câu 4: Trăng là hình ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hãy chép chính xác một câu thơ khác đã học có hình ảnh trăng và ghi rõ tên tác giả, tác phẩm.
Phần II ( 3 điểm )
Từ một truyện dân gian, bằng tài năng và sự cảm thương sâu sắc, Nguyễn Dữ đã viết thành “ Chuyện người con gái Nam Xương”. Đây là một trong những truyện hay nhất được rút từ tập Truyện kì mạn lục.
Câu 1: Giải thích ý nghĩa nhan đề Truyên kì mạn lục.
Câu 2: Trong Chuyện người con gái Nam Xương, lúc vắng chồng, Vũ Nương hay đùa con, chỉ vào bóng mình mà bảo là cho Đản. Chi tiết đó đã nói lên điều gì ở nhân vật này? Việc tác giả tạo đưa vào cuối truyện yếu tố kỳ ảo nói về sự trở về chốc lát của Vũ Nương có làm cho tăng tính bi kịch của tác phẩm mất đi không ? Vì sao?

Tài liệu đính kèm:

  • docHe thong cau hoi on thi vao 10mot so de thi mon Van.doc