1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
1.1. Bối cảnh lịch sử:
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của. bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ - tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.
Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
GIÁO ÁN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỊCH SỬ 9 A. PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI Chủ đề 1: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU 1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX. 2. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết. 1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX. 1.1. Bối cảnh lịch sử: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ - tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN. Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước. 1.2. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể: - Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950): Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch. Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh. Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ. - Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn: Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc. Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất. Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây. Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa. Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, Đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao. 1.3. Ý nghĩa: Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới. Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng. 2. Quá trình khủng hoảng và tan rã của Liên bang Xô viết. 2.1. Bối cảnh lịch sử: Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng. Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó. 2.2. Nội dung công cuộc cải tổ: Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt. Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng. 2.3. Kết quả: Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ... Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ. 2.4. Nguyên nhân sụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu. + Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng. + Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin. + Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân. + Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước. Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người. CÂU HỎI ÔN TẬP: Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu những cơ sở hình thành hệ thống XHCN? Sự hợp tác tương trợ giữa Liên Xô và Đông Âu được thể hiện như thế nào? Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đưa đến hậu quả gì? Chủ đề 2 PTGPDT Ở Á, Phi, Mĩ La-tinh (1945 - những năm 90 của thế kỉ XX. 1. Các giai đoạn phát triển. 2. Đặc điểm chung. 3. Nhận xét đặc điểm chung (quy mô, thành phần tham gia lãnh đạo, hình thức và khí thế đấu tranh. 1. Các giai đoạn phát triển TT Giai đoạn Đặc điểm Sự kiện tiêu biểu 1 Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX Đấu tranh nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. - ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt Nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945. - Ngày 1-1-1959, cách mạng CuBa thắng lợi. - Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là “năm châu Phi” => Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ. 2 Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX Đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TD Bồ Đào Nha của nhân dân ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao. - Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này bùng nổ -> năm 1974, ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ. 3 Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ê và Na-mi-bi-a - Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993. 2. Đặc điểm chung: - Là những khu vực đông dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với nguồn tài nguyên thiên nhiên hết sức phong phú. - Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc nửa thuộc địa của các đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật, Hà Lan, Bồ Đào Nha - Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước trong khu vực này đều giành được độc lập dân tộc, họ bắt tay vào công cuộc xây dựng đất nước để từng bước củng cố nền độc lập về kinh tế và chính trị, nhằm thoát khỏi sự khống chế, lệ thuộc vào các thế lực đế quốc bên ngoài, đặc biệt là Mĩ. 3. Nhận xét đặc điểm chung - Quy mô phong trào: bùng nổ ở hầu hết các nước thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, từ châu Á, châu Phi đến khu vực Mĩ La-tinh. - Thành phần tham gia lãnh đạo: Đông đảo các giai cấp tầng lớp nhân dân: công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc (VN: vô sản) - Hình thức và khí thế đấu tranh: đấu tranh vũ trang, chính trị trong đó đấu tranh vũ trang là hình thức chủ yếu. Phong trào nổ ra sôi nổi, quyết liệt làm tan rã từng mảng rồi dẫn đến sụp đổ hoàn toàn hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc. Chủ đề 3 CÁC NƯỚC CHÂU Á (TRUNG QUỐC) 1. Tình hình chung (SGK) 2. Trung Quốc 1. Tình hình chung (SGK) 2. Trung Quốc. 2.1. Sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch. Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã thắng lợi. Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á. 2.2. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc: * Bối cảnh lịch sử: Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. * Thành tựu: + Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%). + Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. + Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao. + Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, thu h ... liệu. Sau khi viết cần so sánh với các tài liệu để bổ sung những chỗ sai sót. Nếu sai sót nhiều thi cần học lại và viết lại. Điều đáng chú ý là học sinh không bắt buộc phải trình bày mọi vấn đề lịch sử một cách máy móc, giống từng câu, từng chữ như SGK, mà có thể thay đổi câu chữ và bố cục, miễn là đảm bảo đúng nội dung. Mặt khác, có thể trình bày cả những kiến thức không có trong SGK .Tuy nhiên kiến thức đó phải có mối quan hệ chặt chẽ với phần kiến cần phân tích ,chứng minh,so sánh PGS.TS Vũ Quang Hiển cho biết,nhiều người cho rằng môn lịch sử là môn chỉ cần học thuộc lòng như sách giáo khoa là có thể đáp ứng được mọi kỳ thi. Điều đó hoàn toàn sai lầm. Nếu vậy, người học chi cần mua SGK về học thuộc tại nhà, mà không cần tới trường. “Học vẹt” là một hiện tượng cần chống trong toàn bộ quá trình dạy và học, cũng như trong kiểm tra, đánh giá. Hình thức kiểm tra, đánh giá đang hướng về chống học vẹt, đòi hỏi sự thông hiểu và vận dụng kiến thức, tức là biết lựa chọn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự kiện và quá trình lịch sử. 4 kỹ năng làm bài hiệu quả: 1. Phân tích câu hỏi trong đề thi. Phải đọc hết và hiểu chính xác từng chữ trong câu hỏi. Một câu hỏi chặt chẽ sẽ không có từ nào là “thừa”. Đọc kỹ câu hỏi để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi (trình bày, so sánh, giải thích, phân tích, đánh giá...) 2. Phân bố thời gian cho hợp lý. Hãy căn cứ vào điểm số của từng câu mà tính thời gian, mỗi điểm khoảng 15 phút là phù hợp. 3. Lập dàn ý. Hãy coi mỗi câu hỏi như một bài viết ngắn, lập dàn ý, xác định những ý chính và trình tự của các ý. Sau đó hãy “mở bài”, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”. Khi đó xác định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào, và nên mở bài trực tiếp, ngắn gọn. Sau khi viết hết nội dung, khắc sẽ biết kết luận. Đừng nghĩ trước kết luận, và cũng chỉ nên kết luận thật ngắn gọn. 4. Về hình thức, không phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay, nhưng hãy cố gắng viết cho rõ ràng, đúng câu, đúng chính tả, đừng dùng từ sáo rỗng, dài dòng, đừng viết tắt. Hãy luôn nhớ: Đúng, đủ, rõ ràng, thế là tốt; lời văn giản dị, thế đó là hay. Phạm Sang (St) B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO. 1. Sự khác nhau trong mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh? Vì sao có sự khác nhau đó? Mục tiêu đấu tranh của các nước châu Á, châu Phi khác Mỹ La-tinh: + Châu Á, châu Phi là đánh đổ đế quốc nhằm giành lại độc lập cho dân tộc. + Châu Mỹ La-tinh là đấu tranh để thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mỹ và các thế lực đế quốc. Nguyên nhân: + Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước châu Á, châu Phi vẫn là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa của CNĐQ thực dân, mất độc lập, vì vậy mục tiêu đấu tranh là đánh đổ đế quốc, giành lại độc lập cho dân tộc. + Còn các nước châu Mỹ La-tinh, ngay sau khi giành được độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha thì lại rơi vào vòng lệ thuộc của đế quốc Mĩ, bị Mĩ biến thành "sân sau" và lệ thuộc vào các thế lực đế quốc. Vì vậy mục tiêu đấu tranh là thoát khỏi sự lệ thuộc vào Mĩ và các thế lực đế quốc. 2. Những biến đổi của các nước ĐNA sau chiến tranh thế giới thứ hai. Những biến đổi của ĐNÁ sau chiến tranh thế giới thứ hai: + Biến đổi thứ nhất: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều giành được độc lập. + Biến đổi thứ hai: từ khi giành được được độc lập dân tộc, các nước Đông Nam Á đều ra sức xây dựng kinh tế - xã hội và đạt nhiều thành tích to lớn, như Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po. Đặc biệt, Xin-ga-po trở thành nước phát triển nhất trong các nước Đông Nam Á và được xếp vào hàng các nước phát triển nhất thế giới. + Biến đổi thứ ba: cho đến nay, các nước Đông Nam Á đều gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á, gọi tắt là ASEAN. Đây là một tổ chức liên minh chính trị - kinh tế của khu vực Đông Nam Á nhằm mục tiêu xây dựng những mối quan hệ hoà bình, hữu nghị và hợp tác giữa các nước trong khu vực. Trong ba biến đổi trên, biến đổi thứ nhất là biến đổi quan trọng nhất, bởi vì: + Từ thân phận là các nước thuộc địa, nửa thuộc địa, phụ thuộc trở thành những nước độc lập + Nhờ có biến đổi đó, các nước Đông Nam Á mới có những điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển về kinh tế, xã hội của mình ngày càng phồn vinh. 3. Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập vào thời gian nào? Việt Nam gia nhập tổ chức này khi nào? Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập tổ chức này? Ngày 8/8/1967, Hiệp hội các nước ĐNA ( ASEAN ) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan. Ngày 28/7/1995, Việt Nam ra nhập tổ chức này. Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước ĐNA và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới. Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc. 4. Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, "một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á"? Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á là vì: Từ đầu những năm 90, tình hình chính trị của khu vực có nhiều cải thiện rõ rệt, xu hướng mới là mở rộng các nước thành viên của tổ chức ASEAN. Đến tháng 4- 1999, 10 nước ĐNA đều là thành viên của tổ chức ASEAN. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do (AFTA), lập diễn đàn khu vực(ARF) nhằm tạo một môi trường hoà bình, ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Như vậy, một chương mới đã mở ra trong lịch sử các nước Đông Nam Á. 6. Bảng thống kê thời gian giành độc lập và gia nhập ASEAN của các nước ĐNA. TT Tên nước Thủ đô Là thuộc địa của thực dân Năm giành độc lập Năm gia nhập ASEAN 1 Việt Nam Hà Nội Pháp 2 - 9 - 1945 28/7 - 1995 2 Lào Viêng Chăn Pháp 12 - 10 - 1945 7 - 1997 3 Cam-pu-chia Phnôm Pênh Pháp 7 - 1 - 1979 4 - 1999 4 Thái Lan Băng Cốc 1927 8 - 8 - 1967 5 Mi-an-ma Y-an-gun Anh 1 - 1948 7 - 1997 6 Ma-lai-xi-a Cua-la Lăm-pơ Anh 8 - 1957 8 - 8 - 1967 7 In-đô-nê-xi-a Gia-các-ta Hà Lan 17 - 8 - 1945 8 - 8 - 1967 8 Xin-ga-po Xin-ga-po Anh 1963 8 - 8 - 1967 9 Bru-nây Ban-đa Xê-ri Bê-ga-oan Anh 1984 1984 10 Phi-líp-pin Ma-ni-la TBN-> Mĩ 7 - 1946 8 - 8 - 1967 11 Đông Ti-mo Đi-li Bồ Đào Nha 5 - 2002 The end. LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG Câu 1 : Hãy kể tên các di tích quốc gia đặc biệt của Quảng Ninh ? Trả lời : Quảng ninh có 4 di tích Quốc gia đặc biệt Vịnh Hạ Long (Ở thành phố Hạ Long) Di tích – danh thắng Chùa Yên Tử (ở thành phố Uông Bí) Khu di tích nhà Trần ở Đền An Sinh Đông Triều Khu di tích Bãi cọc bạch Đằng (Thị xã Quảng Yên) Câu 2 : Nêu những hiểu biết của em về Hoàng đế Trần Nhân Tông ? Trả lời : Hoàng đế Trần Nhân Tông tên thật là Trần Khâm (Phật Kim Nhật Tông). Ông sinh ngày 11-11- 1258, là con trai đầu của vua Trần Thánh Tông. Tục truyền lúc mới sinh có thần khí tươi sáng, tướng mạo khác thường nên được vua cha yêu mến gọi là Phật Kim. Ông là người thông minh, ham đọc sách, hiểu biết sâu rộng và giàu lòng nhân ái. Năm 1288, quân Nguyên sang xâm lược nước ta, vua Trần Nhân Tông đã lãnh đạo các tướng lĩnh, quân và dân Đại Việt đã đánh tan quân Nguyên làm lên chiến thăng Bạch Đằng tháng 4 - 1288 Ông ở ngôi báu 14 năm và làm Thái thượng hoàng 5 năm, đến năm 1300 ông đi tu ở Chùa Yên Tử và sáng lập Thiền Phái Trúc Lâm – thiền phái phật giáo đầu tiên của Việt Nam và xây dựng chùa Yên Tử thành trung tâm văn hóa Phật giáo của cả nước. Ông mất năm 3-11- 1308 (thọ 51 tuổi). Câu 3 : Sinh thời Bác Hồ mấy lần về thăm Quảng Ninh ? Hãy kể tên những lần đó. Nơi nào ở Quảng Ninh được Bác Hồ cho phép dựng tượng Bác khi còn sống ? Trả lời : Bác Hồ 9 lần về thăm Quảng Ninh 1. Lần thứ nhất (24/3/2946). Bác tới để hội đàm với cao ủy Pháp tại Đông Dương về việc Pháp ngừng bắn trao trả độc lập cho nước ta. 2. Lần thứ hai ( từ 3 đến 5/10 1957) Bác nghỉ ở Bãi Cháy, nói chuyện với nhân dân thị xã Hòn Gai, thăm Vịnh Hạ Long và thăm hang Đầu Gỗ. 3. Lần thứ ba ( từ 29 đến 31/3/1959) Bác thăm Vịnh Hạ Long, thăm trung đoàn 244, bác kéo lưới với ngư dân và nghỉ trưa ở đảo Rều. Bác thăm mỏ Đèo Nai, đảo Tuần Châu... 4. Lần thứ tư (Từ 19 đến 20/2/1960) Bác thăm tỉnh Hải Ninh, thăm trường cấp I. II Móng Cái, thăm nhà trẻ Đông Hưng Trung Quốc, nói chuyện với nhân dân tại sân vận động Móng Cái... 5. Lần thứ năm (Từ 8-9/5/1961) Bác thăm đảo Cô Tô, thăm trung đoàn 248, kéo lưới với nhân dân Trà Cổ, nói chuyện với nhân dân Cô Tô... 6. Lần thứ sáu ( từ 21- 22/1/1962) Bác cùng anh hùng vũ trụ Liên Xô Ghéc - man Ti -Tốp thăm Vịnh Hạ Long. Bác nói chuyện tại cuộc mit tinh tại Hòn Gai. 7. Lần thứ bảy (ngày 13/11/1962) Bác thăm căn cứ Hải quân tại đảo Vạn Hoa 8. Lần thứ tám (23/11/1963) Bác về thăm đảo tuần Châu 9. Lần thứ 9 (Tết Ất Tỵ 2/2/1965) Bác vui Tết với nhân dân Quảng Ninh, thăm trường cấp I Hồng Thái huyện Đông Triều. Mồng Một Tết bác nói chuyện với đồng bào tại trường cấp III Hòn Gai... Nơi duy nhất được dựng tượng đài Bác khi Bác còn sống là Đảo Cô Tô. Tượng được khánh thành vào ngày 22/5/1968. Tượng có chiều cao 4,5m , cả bệ cao 9m, nằm cách bờ biển 100m ................................................................ Câu 4: Hãy nêu những hiểu biết của em về DI SẢN VĂN HÓA THẾ GIỚI VINH HẠ LONG . Nghĩa vụ và trách nhiệm của chúng ta với Vịnh Hạ Long. Trả lời Câu 3 Hãy nêu những hiểu biết của em về di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Yên tử. . Nghĩa vụ và trách nhiệm của chúng ta với di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Yên tử. Trả lời Tự hào về di tích lịch sử quốc gia đặc biệt về tôn giáo ở quê hương mình. . Là một người con của quê hương Quảng ninh em nghĩ mình lên có trách nhiệm tham gia bào tồn giữ gìn cảnh quan của khu di tích luôn được sạch đẹp . Dâng hương tưởng nhớ vị vua Trần Nhân Tôngvới tấm lòng biết ơn sâu sắc với công lao to lớn của ông đối với dân tộc Việt Nam – Người có công lãnh đạo cuộc kháng chiến chống giặc Nguyên Mông xâm lược và sáng lập lên triền phái Trúc Lâm Tam Tổ của Đại Việt duy trì bảo tồn đến nay và mãi mãi trong tương lai. Tuyên truyền quảng bá rộng rãi cho bạn bè trong nước và Quốc tế được biết đến khu di tích lịch sử Lịch sử tôn giáo – trung tâm Phật giáo của nước ta là một địa chỉ đáng đến trong hành trình du lịch tâm linh của Việt Nam.
Tài liệu đính kèm: