Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn khối 9

Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn khối 9

 LUYỆN ĐỀ :VIẾNG LĂNG BÁC (VIỄN PHƯƠNG)

 KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.

- Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.

- Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.

- Phân tích bài thơ.

LUYỆN ĐỀ

 Đề 1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bác, Viễn Phương viết:

Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác

Đó thấy trong sương hàng tre bát ngát

ễi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam

Bóo tỏp mưa sa đứng thẳng hàng

. và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này". a. Theo em, những hỡnh ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ các hỡnh ảnh ẩn dụ đó ý nghĩa sâu xa như thế nào về tỡnh cảm thiờng liờng cao đẹp của nhân dân với Bác Hồ kính yêu.

b.Cây tre đó trở thành hỡnh ảnh trung tõm của nhiều tỏc phẩm văn học Việt Nam. Hóy chộp lại hai cõu nối tiếp nhau của một bài thơ đó học mà trong đó,nhà thơ đó mượn hỡnh ảnh cõy tre để gợi liên tưởng đến tỡnh yờu thương đoàn kết của người Việt Nam(Ghi rừ tờn tỏc giả,tỏc phẩm).

 c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).

Đề 2

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

 (“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương)

 

doc 26 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 667Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Bồi dưỡng Ngữ văn khối 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Luyện đề :Viếng lăng Bác (Viễn Phương)
 Kiến thức trọng tâm
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác.
Phân tích ý nghĩa của nhan đề bài thơ.
Một vài nội dung về thể thơ, mạch cảm xúc, dấu câu, hình ảnh thơ.
Phân tích bài thơ.
Luyện đề
 Đề 1.Mở đầu bài thơ Viếng lăng Bỏc, Viễn Phương viết: 
Con ở miền Nam ra thăm lăng Bỏc 
Đó thấy trong sương hàng tre bỏt ngỏt 
ễi!Hàng tre xanh xanh Việt Nam 
Bóo tỏp mưa sa đứng thẳng hàng 
. và ở cuối bài,nhà thơ bày tỏ nguyện ước: "Muốn làm cõy tre trung hiếu chốn này". a. Theo em, những hỡnh ảnh nào là ẩn dụ? Em cảm nhận được từ cỏc hỡnh ảnh ẩn dụ đú ý nghĩa sõu xa như thế nào về tỡnh cảm thiờng liờng cao đẹp của nhõn dõn với Bỏc Hồ kớnh yờu. 
b.Cõy tre đó trở thành hỡnh ảnh trung tõm của nhiều tỏc phẩm văn học Việt Nam. Hóy chộp lại hai cõu nối tiếp nhau của một bài thơ đó học mà trong đú,nhà thơ đó mượn hỡnh ảnh cõy tre để gợi liờn tưởng đến tỡnh yờu thương đoàn kết của người Việt Nam(Ghi rừ tờn tỏc giả,tỏc phẩm). 
 c. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 8 câu phân tích hình ảnh hàng tre trong khổ thơ trên, trong đoạn có câu văn dùng phần phụ chú (gạch chân phần phụ chú đó).
Đề 2
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
 (“Viếng lăng Bác” – Viễn Phương)
 a. Hãy phân tích ý nghĩa hình ảnh ẩn dụ và nhân hoá.
 b. Chép hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời trong một bài thơ mà em đã học (Ghi rõ tên và tác giả bài thơ).
 c. Viết 1 đoạn diễn dịch giới thiệu về bài thơ.
 Đề 3 
Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chớ Minh là nguồn cảm hứng vụ tận cho sỏng tạo nghệ thuật. Mở đầu tỏc phẩm của mỡnh, một nhà thơ viết:
 "Con ở miền Nam ra thăm lăng Bỏc...
Và sau đú, tỏc giả thấy:
...Bỏc nằm trong giấc ngủ bỡnh yờn
Giữa một vầng trăng sỏng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mói mói
Mà sao nghe nhúi ở trong tim!..."
Cõu 1: Những cõu thơ trờn trớch trong tỏc phẩm nào? Nờu tờn tỏc giả và hoàn cảnh ra đời của bài thơ ấy.
Cõu 2: Nêu ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng, trời xanh. Từ nhói có thể thay bằng các từ “đau””đau đớn” được không?
Cõu 3 :Từ những cõu đó dẫn kết hợp với những hiểu biết của em về bài thơ, hóy cho biết cảm xỳc trong bài được biểu hiện theo trỡnh tự nào? Sự thật là Người đó ra đi nhưng vỡ sao nhà thơ vẫn dựng từ thăm và cụm từ giấc ngủ bỡnh yờn?
Cõu 4: Dựa vào khổ thơ trờn, hóy viết một đoạn văn khoảng 10 cõu theo phộp lập luận quy nạp (cú sử dụng phộp lặp và cú một cõu chứa thành phần phụ chỳ) để làm rừ lũng kớnh yờu và niềm xút thương vụ hạn của tỏc giả đối với Bỏc khi vào trong lăng.
Cõu 5: Trăng là hỡnh ảnh xuất hiện nhiều trong thi ca. Hóy chộp chớnh xỏc một cõu thơ khỏc đó học cú hỡnh ảnh trăng và ghi rừ tờn tỏc giả, tỏc phẩm
Đề 4: Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa.
 Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
Mai về Miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác.
Hai bài thơ của hai tác giả viết về đề tài khác nhau nhưng có chung chủ đề. Hãy chỉ ra tư tưởng chung đó.
Viết một đoạn văn khoảng 5 câu phát biểu cảm nghĩ về 1 trong hai đoạn thơ trên.
 Gợi ý
Đề1 
c. Đoạn văn có các ý: 
- "Hàng tre bát ngát" trong sương là hình ảnh thực, hết sức thân thuộc của làng quê - hàng tre bên lăng Bác. 
- "Hàng tre xanh xanh Việt Nam.. "là ẩn dụ, biểu tượng của dân tộc với sức sống bền bỉ, kiên cường. 
Hình ảnh ẩn dụ cũng gợi liên tưởng đến hình ảnh cả dân tộc bên Bác đoàn kết, kiên cường thực hiện lí tưởng của Bác, của dân tộc. 
Đề 2 
a. Phân tích để thấy:
 - Hai câu thơ sóng đôi hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”. Điều đó khiến ẩn dụ “mặt trời trong lăng” nổi bật ý nghĩa sâu sắc.
 - Dùng hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” để viết về Bác, Viễn Phương đã ca ngợi sự vĩ đại của Bác, công lao của Bác đối với non sông đất nước.
 - Đồng thời, hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng” cũng thể hiện sự tôn kính, lòng tôn kính của nhân dân với Bác, niềm tin Bác sống mãi với non sông đất nước ta.
 b. Hai câu thơ có hình ảnh ẩn dụ mặt trời:
Mặt trời của Bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng.
 (“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm).
c. 
 - Năm 1976, một năm sau khi đất nước được thống nhất, nhà thơ Viễn Phương – người con của miền Nam – ra thăm miền Bắc, vào viếng lăng Bác Hồ.
 - Bài thơ được sáng tác trong dịp đó và in trong tập “Như mấy mùa xuân” (1978).
 - Bài thơ có giọng điệu tha thiết, trang trọng; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm; ngôn ngữ bình dị mà cô đúc
 - Bằng cảm xúc chân thành, Viễn Phương đã thể hiện được trong bài thơ lòng thành kính thiêng liêng, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của nhân dân đối với Bác.
Đề 3 
Cõu 1: Đoạn thơ trờn được trớch trong bài Viếng lăng Bỏc của nhà thơ Viễn Phương. Bài thơ được viết năm 1976, sau khi cuộc khỏng chiến chống Mỹ kết thỳc, đất nước thống nhất, Lăng Hồ Chủ tịch vừa khỏnh thành. Viễn Phương ra thăm miền Bắc, vào lăng viếng Bỏc.
Cõu 2: Cảm xỳc trong bài thơ được biểu hiện theo trỡnh tự từ ngoài vào trong, rồi lại trở ra ngoài, hợp với thời gian một chuyến viếng lăng Bỏc.
- Từ "thăm" thể hiện tỡnh cảm của nhà thơ đối với Bỏc vừa kớnh yờu, vừa gần gũi.
- Cụm từ "giấc ngủ bỡnh yờn" là một cỏch núi trỏnh, núi giảm nhằm miờu tả tư thế ung dung thanh thản của Bỏc - vị lónh tụ cả đời lo cho dõn, cho nước, cú đờm nào yờn giấc nay đó cú được giấc ngủ bỡnh yờn.
Cõu 3: Đoạn văn viết cần đạt được những yờu cầu sau:
- Bỏm sỏt nội dung khổ thơ: phõn tớch được hỡnh ảnh của Bỏc được miờu tả trong tư thế ung dung thanh thản, thấy được cảm xỳc trào dõng của nhà thơ khi đứng trước Bỏc.
- Khụng viết quỏ dài hoặc quỏ ngắn so với yờu cầu 10 cõu của đề. Trỡnh tự nghị luận là qui nạp, cú sử dụng phộp lặp và một thành phần phụ chỳ.
Cõu 4: Một bài thơ cú nhắc đến trăng, vớ dụ như Ánh trăng của Nguyễn Duy
"Trăng cứ trũn vành vạnh/ kể chi người vụ tỡnh/ ỏnh trăng im phăng phắc/ đủ cho ta giật mỡnh". Hay "Đầu sỳng trăng treo" trong Đồng chớ của Chớnh Hữu...
Đề 4 
 - Khác nhau :
 + Thanh Hải viết về đề tài tmùa xuân về thiên nhiên đất nước và khát vọng hoà nhập dâng hiến cho cuộc đời.
 + Viễn Phương viết về đề tài lãnh tụ, thể hiện niềm xúc động thiêng liêng, tấm lòng tha thiết thành kính khi tác giả từ Miền nam vừa được giải phóng ra viếng lăng Bác.
 - Giống nhau :
 + Cả hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện chân thành, tha thiết được hoà nhập, cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước, nhân dân Ước nguyện khiêm nhường, bình dị muốn được góp phần dù nhỏ bé vào cuộc đời chung.
 + Các nhà thơ đều dùng những hình ảnh đẹp của thiên nhiên là biểu tượng thể hiện ước nguyện của mình.
 b. HS chọn đoạn thơ để viết nhằm làm nổi bật thể thơ, giọng điệu thơ và ý tưởng thể hiện trong đoạn thơ.
 - Đoạn thơ của Thanh Hải sử dụng thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung, có âm hưởng nhẹ nhàng tha thiết. Giọng điệu thể hiện đúng tâm trạng và cảm xúc của tác giả : trầm lắng, hơi trang nghiêm mà tha thiết khi bộc bạch những tâm niệm của mình. Đoạn thơ thể hiện niềm mong muốn được cống hiến cho đời một cách tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót. Nét riêng trong những câu thơ của Thanh Hải là đề cập đến một vấn đề lớn : ý nghĩa của đời sống cá nhân trong quan hệ với cộng đồng.
 - Đoạn thơ của Viễn Phương sử dụng thể thơ 8 chữ, nhịp thơ vừa phải với điệp từ muốn làm, giộng điệu phù hợp với nội dung tình cảm, cảm xúc. Đó là giọng điệu vừa nghiêm trang, sâu lắng, vừa thiết tha th hiện đúng tâm trạng lưu luyến của nhà thơ khi phải xa Bác. Tâm trạng lưu luyến của nhà thơ muốn ở mãi bên lăng Bác và chỉ biết gửi tấm lòng mình bằng cách hoá thân hoà nhập vào những cảnh vật bên lăng : làm con chim cất tiếng hót, làm đoá hoa toả hương, làm cây tre trung hiếu đi theo con đường mà Bác đã chọn.
Tập làm văn 
Đề 1
 Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương.
I/ Tìm hiểu đề
 * Nội dung:
 - Bài thơ thể hiện lòng thành kính đối với Bác Hồ khi nhà thơ từ Miền Nam ra Hà Nội thăm và viếng lăng Bác.
 - Mạch cảm xúc và suy nghĩ của bài thơ: thương tiếc và tự hào khi nhìn thấy lăng; khi đến bên lăng; khi vào lăng và cũng là niềm ước muốn thiết tha được hoá thân để được gần Bác.
 * Nghệ thuật:
 - Âm điệu thiết tha, sâu lắng (giọng điệu), hình ảnh ẩn dụ, từ ngữ gợi cảm.
Dàn bài
 I/ Mở bài:
 - Nhân dân miền Nam tha thiết mong ngày đất nước được thống nhất để được đến MB thăm Bác
“ Miền Nam mong Bác nỗi mong cha” 
 (“Bác ơi!” Tố Hữu)
 - Bác ra đi để lại nỗi tiếc thương vô hạn với cả dân tộc. Sau ngày thống nhất, nhà thơ ra Hà Nội thăm lăng Bác, với cảm xúc dâng trào à sáng tác thành công bài thơ “Viếng lăng Bác”.
 II/ Thân bài:
 4 khổ thơ, mỗi khổ 1 ý (nội dung) nhưng được liên kết trong mạch cảm xúc.
 1. Khổ thơ 1: Cảm xúc của nhà thơ trước lăng Bác
 + Nhà thơ ở tận MN, sau ngày thống nhất ra thăm lăng bác à Sự dồng nén, kết tinh ấy đã tạo ra tiếng thơ cô đúc, lắng đọng mà âm vang về Bác.
 + Cách xưng hô: “Con” thân mật, gần gũi.
 + ấn tượng ban đầu là ‘hàng tre quanh lăng” – hàng tre biểu tượng của con người Việt Nam
 - “Hàng tre bát ngát” : rất nhiều tre quanh lăng Bác như khắp các làng quê VN, đâu cũng có tre.
 - “Xanh xanh VN”: màu xanh hiền dịu, tươi mát như tâm hồn, tính cách người Việt Nam.
 - “Đứng thẳng hàng” : như tư thế dáng vóc vững chãi, tề chỉnh của dân tộc Việt nam.
 à K1 – không dừng lại ở việc tả khung cảnh quanh lăng Bác với hàng tre có thật mà còn gợi ra ý nghĩa sâu xa. Đến với Bác chúng ta gặp được dân tộc và nơi Bác yên nghỉ cũng xanh mát bóng tre của làng quê VN.
 2. Khổ 2: đến bên lăng – tác giả thể hiện tình cảm kính yêu sâu sắc của nhân dân với Bác.
 + Hai cặp câu với những hình ảnh thực và hình ảnh ẩn dụ
Mặt trời đi qua trên lăng /
Mặt trời trong lăng rất đỏ
Dòng người/ tràng hoa
 - Suy ngẫm về mặt trời của thời gian (mặt trời thực): mặt trời vẫn toả sáng trên lăng, vẫn tuần hoàn tự nhiên và vĩnh cửu.
 - Từ mặt trời của tự nhiên liên tưởng và ví Bác cũng là 1 mặt trời – mặt trời cách mạng đem đến ánh sáng cho cuộc đời, hạnh phúc cho con người à nói lên sự vĩ đại, thể hiện sự tôn kính của nhân dân của tác giả đối với Bác.
 + Hình ảnh dòng người / tràng hoa dâng lên 79 mùa xuân của Bác à sự so sánh đẹp, chính xác, mới lạ thể hiện tình cảm thương nhớ, kính yêu và sự gắn bó của nhân dân với Bác.
 3. Khổ 3: cảm xúc của tác giả khi vào trong lăng
 + Không gian trong lăng với sự yên tĩnh thiêng liêng và ánh sáng thanh khiết, dịu nhẹ được diễn tả : hình ảnh ẩn dụ thích hợp “vầng trăng sáng dịu hiền” – nâng niu giấc ngủ bình yên của Bác.
 - Giấc ngủ bình yên: cảm giác Bác vẫn còn, đang ngủ một giấc ngủ ngon sau một ngày làm việc.
 - Giấc ngủ có ánh trăng vỗ về. Trong giấc ngủ vĩnh hằng có ánh trăng làm bạn.
 + “Vẫn biết trời xanh . Trong tim’ : Bác sống mãi với trời đất non sông, nhưng lòng vẫn quặn đau, một nõi đau nhức nhối tận tâm can à Niềm xúc động thành kính và nỗi đau xót của nhà th ... rước cách mạng thơ ông mang một nỗi buồn của thời đại thì sau cách mạng, thơ ông lại phơi phới, rạo rực niềm tin. Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ đầy lãng mạn. Các tác phẩm chính như: "Lửa thiêng" (1940), "Trời mỗi ngày một sáng" (1958), "Đất nở hoa" (1984), v.v... và bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" đợc trích trong tập thơ "Trời mỗi ngày lại sáng".
4. Bằng Việt:
 Tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng sinh năm 1941, quê ở Hà Tây. Bằng Việt làm thơ từ đầu những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mỹ.Thơ Bằng Việt trong trẻo, mượt mà, khai thác những kỉ niệm và mơ ước của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ, nhất là trong nhà trờng.Bài thơ "Bếp lửa" được Bằng Việt sáng tác năm 1963 khi ấy tác giả là sinh viên đang du học tại Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.
5. Nguyễn Khoa Điềm:
 Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế, trong một gia đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư người trí thức tham gia vào cuộc chiếu đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" (1972), "Mặt đờng khát vọng" (1971, in 1974)... Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên.
6. Nguyễn Duy:
 Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh 1948, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy đã được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Ông trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp không gì sánh được, quen thuộc mà không nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam". Bài thơ "ánh trăng" viết năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại được 3 năm.
7. Chế Lan Viên:
 Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đưa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm được con đường cho thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tưởng triết lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ kì thú. Bài thơ "Con cò" được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thường – Chim báo bão" (1967). 
8. Thanh Hải:
 Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 – 1980) quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế. Thanh Hải thường viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm nhường nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên" (1963), "Huế mùa xuân" (1971 – 1975), "Dấu võng Trường Sơn" (1977).
9. Viễn Phương:
 Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928-2005, quê ở An Giang. Ông thường viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính như : "Mắt sáng học trò" (1970), "Nhớ lời di chúc" (1972). "Viếng lăng Bác" là bài thơ được trích từ tập "Như mây mùa xuân".
10. Hữu Thỉnh:
 Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" được sáng tác gần cuối năm 1977.
11. Y Phương: 
 Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Bài thơ "Nói với con" được viết năm 1977. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình.
12. Kim Lân:
 Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1921-2007, quê ở Từ Sơn – Hà Bắc. Ông là một nhà thơ chuyên viết truyện ngắn về đề tài người nông dân và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính như : "Nên vợ nên chồng" (1995), "Con chó xấu xí" (1962) và "Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông.
13. Nguyễn Thành Long:
 Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở Duy Xuyên – Quảng Nam. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" (1955), "Trong gió bão" (1963), "Giữa trong xanh" (1972), "Sáng mai nào, xế chiều nào" (1984) ,..... "Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn được trích từ tập "Giữa trong xanh" của ông.
14.Nguyễn Quang Sáng:
 Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết củaNguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà chất Nam Bộ. "Chiếc lợc ngà" đợc viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt.
15. Nguyễn Minh Châu:	
 Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trước 1975, Nguyễn Minh Châu luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con người" thì sau 1975, ông viết về chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nước. Ông đã thể hiện được những đổi mới về mặt tư tưởng và nghệ thuật với giàu triết lí nhưng không khô cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu: "Dấu chân người lính", "Mảnh trăng cuối rừng". Các truyện ngắn như: "Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành" (1983), "Bến quê" (1985), "Cỏ lau" (1989).
16. Lê Minh Khuê: 
 Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn. Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn và có nhiều tìm tòi đáng quí. Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt
 Đề luyện tổng hợp 
Câu1: (1đ) 
 Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng Lư, một học sinh viết:
 "Bao chùm lên cả bài thơ là một không khí trầm lắng và man mát buồn cùng với một tâm trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng hắt vào trong ý chí của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng..."
 Bạn đó có dùng từ nào chưa chính xác không? có viết sai chính tả không? Nếu có em hãy sửa lại cho bạn.
Câu 2: (4đ) 
 Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dưới vẻ đẹp lặng lẽ, thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con mưgời hăng say làm việc cho đất nớc".
Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt.
Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì:
 - Đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì?
 - Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý gì? Hãy sắp xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ.
Viết toàn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài khoảng từ 10 đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau.
Câu 3: Làm văn (5đ) 
 Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói với con của Y Phơng 
 Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
 Câu 1: (2.5đ) Trả lời câu hỏi:
 "Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời.Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức mơ mộng ..."
Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm tắt).
Khi viết về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa tác phẩm và hình tượng các nhân vật đẹp lên như thế nào?
 Câu 2: (2.5đ) Viết đoạn văn:
 Đâu chỉ là bộc lộ niềm thương cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là gửi gắm những suy ngẫm của mình về con người, về cuộc đời.
Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai. 
Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ trong "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc câu hỏi tu từ.
 Câu 3: (5đ) Làm văn. 
 HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề1: Suy nghĩ của em về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng.
Đề 2: Không mấy ai không biết đến lời ca dao tha thiết:
 Nhiễu điều phủ lấy giá gơng
Ngời trong một nớc thì thơng nhau cùng
 Em hiểu ý nghĩa câu ca dao trên nh thế nào? Hãy chứng minh rằng đó là truyền thống tốt đẹp của nhân dâu ta từ xa đến nay.
 Đề thi tuyển sinh THPT
Môn: Ngữ văn
(Thời gian: 120 phút)
 Câu 1: (1đ) Cho câu
 Phong cảnh thiên nhiên hiện lên thật hấp dẫn lòng ngời.
Hãy thêm vào câu đó một thành phần trạng ngữ thích hợp.
Tìm hai từ thay cho từ phong cảnh trong câu văn trên.
 Câu 2: (4đ)
Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá"
Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn về con người lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép lại những câu thơ đầy sáng tạo ấy .
Hai câu thơ:
 "Mặt trời xuống biển như hòn lửa
 Sóng đã cài then đập sập cửa"
 được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy.
 Câu 3: (5đ) 
 Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau:
Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ "ánh trăng" (Nguyễn Duy) cất lên lời tự nhắc nhỏ thấm thía về thái độ, tình cảm của con ngời đối với những năm tháng quá khứ gian lao tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị.
Đề 2: Nhận xét về truyện ngắn "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng: "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm; triết lí về đời người, được thể hiện bằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh mạng ý nghĩa biểu tượng.
 Hãy phân tích để làm rõ nhận xét trên.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe thi nang cao Van 9 vao THPT 2.doc