Giáo án dạy Tuần 19 - Môn Ngữ văn 9

Giáo án dạy Tuần 19 - Môn Ngữ văn 9

Tiết 91 - Văn bản BÀN VỀ ĐỌC SÁCH

 (Trích) ( Chu Quang Tiềm )

I. Mục tiêu cần đạt:

1- Kiến thức : Giáo viên giúp học sinh hiểu được sự cần thiết cảu việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giầu tính thuyết phục cảu Chu Quang Tiềm.

2- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.

3- Giáo dục : ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức.

II. Chuẩn bị:

 GV : Nghiên cứu, soạn giáo án.

 HS : Đọc văn bản, trả lời câu hỏi sgk

III.Các hoạt động dạy học

 1. ổn định tổ chức.

 2. Kiểm tra bài cũ: không

 3. Bài mới

 

doc 19 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 557Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tuần 19 - Môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19: 
 Ngày soạn: 9/1/2011
Ngày giảng: 10/1/2011	
Tiết 91 - Văn bản BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 (Trích) ( Chu Quang Tiềm )
I. Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức : Giáo viên giúp học sinh hiểu được sự cần thiết cảu việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giầu tính thuyết phục cảu Chu Quang Tiềm.
2- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
3- Giáo dục : ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức.
II. Chuẩn bị:
 GV : Nghiên cứu, soạn giáo án.
 HS : Đọc văn bản, trả lời câu hỏi sgk
III.Các hoạt động dạy học
 1. ổn định tổ chức.
 2. Kiểm tra bài cũ: không
 3. Bài mới
HĐ của GV- HS
Nội dung
Hoạt động 1 : Đọc, tìm hiểu chung 20 P
HS đọc chú thích SGK.
? Dựa vào phần chú thích SGK nêu đôi nét hiểu biết của em về tác giả Chu Quang Tiềm.
? Nêu nguồn gốc xuất sứ tác phẩm.
GV hướng dẫn HS đọc tác phẩm.
GV và HS đọc.
HĐ3
? Nêu đặc điểm thể loại.
- HS nhận xét về đặc điểm
? Văn bản có thể chia thành mấy phần? Nêu giới hạn và nội dung từng phần.
- HS nhận xét về bố cục
* Hoạt động 2 : Đọc hiểu văn bản 20 P
- Gọi HS đọc kĩ phần 1 của văn bản.
 ? Tác giả đã lí giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào ? 
- HS tìm chi tiết trả lời, nhận xét
? Tại sao tác giả lại khẳng định như vậy ? 
- Là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại
? Trong thời đại hiện nay, để trau dồi học vấn, ngoạiu con đường đọc sách còn có những con đường nào khác ? tìm ví dụ?
- (VD: so sánh với con đường văn hóa nghe.)
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn trên ?
- HS nhận xét
- GV với cách lập luận hợp lí lẽ, thấu tình đạt lí và kín kẽ, sâu sắc. Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của con người, đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức. Đọc sách là tự học, đọc sách có ý nghĩa lớn lao và lâu dài đối với mỗi con người.
I. Đọc, tìm hiểu chung
 1. Tác giả, tác phẩm
- Chu Quang Tiềm (1897-1986 ) là nhà mĩ học, nhà lí luận văn học lớn củaTrung Quốc
- Tác phẩm .Trích trong cuốn : Danh nhân Trung Quốc bàn về về niềm vui nỗi buồn củ việc đọc sách
2. Đọc, tìm hiểu chú thích.
3. Thể loại : Văn bản nghị luận Vì Văn bản là hệ thống các luận điểm , cách lập luận và ở tên văn bản . 
4. Bố cục : 
P1 : Từ đầu -> phát hiện thế giới mới : Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
P2 : tiếp theo -> tự tiêu hao lực lượng : Những khó khăn và nguy hại của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
P3: Còn lại : -> Phương pháp chọn sách và đọc sách.
II : Đọc hiểu văn bản
1- Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách 
- Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn
+ Sách là kho tàng quý báu lưu giữ tri thức, tin thần nhân loại là cột mốc ghi dấu sự tiến hóa của nhân loại.
+ Không đọc sách là xóa bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuất.
+ Đọc sách là để chuẩn bị hành trangvề mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
-> Cách lập luận hợp chặt chẽ -> đọc sách là một con đường quan trọng để tích luỹ và nâng cao tri thức.
Củng cố: ( 3phút)
 - Nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sánh
Hướng dẫn học ở nhà( 2 phút)
 - Nắm chắc nội dung phần 1
 - Trả lời câu hỏi còn lại
Ngày soạn: 9/1/2011
Ngày giảng: 11/1/2011	
Tiết 92 - Văn bản BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
 (Trích) ( Chu Quang Tiềm )
I. Mục tiêu cần đạt:
1- Kiến thức : Giáo viên giúp học sinh hiểu được sự cần thiết cảu việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giầu tính thuyết phục cảu Chu Quang Tiềm.
2- Rèn kĩ năng: Đọc, tìm và phân tích luận điểm, luận cứ trong văn bản nghị luận.
3- Giáo dục : ý thức học tập, tự học tập trau dồi kiến thức.
II. Chuẩn bị:
 GV : Nghiên cứu, soạn giáo án.
 HS : Đọc văn bản, trả lời câu hỏi sgk
III. Các hoạt động dạy học
 1. ổn định tổ chức. 5 P
 2. Kiểm tra bài cũ: : Hãy nêu tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách ? 
 3. Bài mới:
HĐ của GV- HS
Nội dung
Hoạt động 1: HD Đọc hiểu văn bản 15 P
- HS đọc lại đoạn 2
? Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay là gì ? Lối đọc ấy có tác hại gì ?
- Hs trả lời, nhận xét
? Để minh chứng cho cái hại đó, tác giả so sánh như thế nào ? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không?
- Hs trả lời, nhận xét
- GV So sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ. Một trong những lí do là sách ít, thời gian nhiều. Bây giờ ngược lại).
- Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian và công sức mà có khi còn mang hại.
(So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không tiêu hóa được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoẻ khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra. Lời bàn thật sâu sắc và chí lí)
? Cái khó thứ hai của việc đọc sách là gì ?
- Hs trả lời, nhận xét
? Nêu nhận xét của em về hai hình ảnh so sánh: giống như đánh trận và như kẻ trọc phú khoe của ? 
- HS nêu nhận xét
? Nhận xét về cách lập luận của tác giả ở đoạn văn này ?
- Hs trả lời nhận xét
Cách lập luận theo kiểu so sánh nhẹ nhàng, mới mẻ mà vẫn quen thuộc và khá lí thú. Tác giả còn lấy dẫn chứng thực tế rất thuyết phục khiến cho nhiều người chúng ta không khỏi giật mình lo sợ trước tình trạng đọc sách hiện nay.
? Tác giả gợi ý và hướng dẫn chúng ta nên theo một vài cách chọn sách hữu ích như thế nào?
- HS tìm chi tiết trả lời
- GV Đọc nhiều không thể coi là vinh dự (nếu nhiều mà dối), đọc ít cũng không phải là xấu hổ (nếu ít mà kĩ càng, chất lượng...)
? Tác giả nêu lên cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào ? 
? Cái hại của việc đọc sách hời hợt được tác giả chế giễu ra sao? 
- GV liên hệ - Đọc - hiểu: (có nhiều cách: đọc to, thành tiếng, đọc thầm bằng mắt, đọc một lần, nhiều lần, đọc kết hợp với ghi chép, thu hoạch...)
Đọc không chuyên sâu: là cách đọc liếc qua tuy rất nhiều, nhưng "đọc lại" thì rất ít. 
(VD: cách đọc của một số học giả trẻ hiện nay).
- Tác hại của lối đọc này: như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình dối người, thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém.
? Đoạn văn cuối tác giả muốn nói mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách ntn ?
- HS nhẫnets
- GV Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông để trở thành phiến diện, khép kín. Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương hỗ giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có phần biệt lập nhưng bên trong không thể tách rời...
Hoạt động 2: HD tổng kết 5 P
? Bài viết "bàn về đọc sách" có sức thuyết phục cao. Theo em điều ấy được tạo nên từ những yếu tố cơ bản nào ? 
? Nêu nội dung chính của văn bản ?
- HS đọc Ghi nhớ sgk
Hoạt động 3 : HS phát biểu điều em học được sau khi tìm hiểu về văn bản 7 P
- HS làm bt nêu ý kiến
- GV nhận xét 
II: Đọc hiểu văn bản
2. Cái khó của việc đọc sách:
- Một là sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà không thể đọc kĩ, chỉ đọc qua, hời hợt 
 + So sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kĩ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ
 + So sánh với việc ăn uống vô tội vạ
- Sách nhiều khiến người đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực về những cuốn không thật có ích.
 + So sánh với cách đánh trận
-> Lập luận theo kiểu so sánh, dẫn chứng thực tế -> khó khăn của viecj đọc sánh ngày nay
3. Phương pháp đọc sách
a. Cách chọn sách:
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều
- Tìm được những cuốn sách thật sự có giá trị
- Sách chọn nên hướng vào hai loại:
+ Loại phổ thông: 
+ Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời).
b) Cách đọc sách
- Đọc kĩ, đọc đi đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng.
- Đọc với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích. (VD: đọc của các học giả Trung Hoa thời cổ đại).
 - Đọc có kế hoạch, có hệ thống
4. Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách
 - Có mối quan hệ chặt chẽ, không thể tách rời
- Không có học vấn nào cô lập học vấn nào
III: Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Bố cục của bài viết chặt chẽ, hợp lí, các ý kiến được dẫn dắt rất tự nhiên.
- Bài văn nghị luận có tính thuyết phục, sức hấp dẫn cao bởi cách viết giàu hình ảnh.
2. Nội dung: 
*Ghi nhớ SGK tr7
IV: Luyện tập
Cách chọn sách, cách đọc sách để tiếp thu tri thức
3 P Củng cố: Cần đọc sách ntn?
 Dặn dò: Học bài; chuẩn bị bài Khởi ngữ : Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ
TIẾT 93: TIẾNG VIỆT
KHỞI NGỮ
A.	MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
	Giúp học sinh: 
-	Nhận biết khởi ngữ, phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu
-	Nhận biết công dụng của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó (câu hỏi thăm dò như sau: "cái gì là đối tượng được nói đến trong câu này"?)
-	Biết đặt những câu có khởi ngữ
B.	TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC 
1.	Ổn định
2. 	Kiểm tra : Sách vở, bài soạn
3. Bài mới
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Mục tiêu cần đạt
- Hoạt động 1: Hình thành kiến thức về khởi ngữ:
I. Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu
1. Ví dụ: 
- Gọi HS làm bài 1
- Tìm chủ ngữ trong các câu a, b, c
- Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ về: vị trí, quan hệ với vị ngữ 
- HS suy nghĩ trả lời.
* Xác định chủ ngữ trong những câu chứa từ ngữ in đậm
- ở (a), chủ ngữ trong câu cuối là từ "anh" thứ hai: "anh không ghìm nổi xúc động"
- ở (b), chủ ngữ là từ "tôi"
- ở (c), chủ ngữ là từ "chúng ta"
* Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ:
- Về vị trí: các từ ngữ in đậm đứng trước chủ ngữ
+ Từ "anh" trong câu (a) quan hệ trực tiếp với chủ ngữ, nhấn mạnh chủ thể của hành động được nói đến trong câu.
- Trước các từ ngữ in đậm nói trên có (hoặc có thể thêm) những quan hệ từ nào?
- HS suy nghĩ trả lời.
+ Từ "giàu" trong câu b đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với toàn bộ phần câu còn lại, chỉ cái đề tài được nói đến trong câu (việc giàu).
+ "Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ" đứng đầu câu quan hệ trực tiếp với "tiếng ta", nêu lên đề tài được nói đến tronig câu là sự giàu đẹp của tiếng ta trong lĩnh vực văn nghệ.
- Về quan hệ với vị ngữ, các từ in đậm không có quan hệ chủ - vị với vị ngữ
- Trước các từ in đậm thường có các quan hệ từ: còn, về, đối với...
- Gọi HS đọc các ví dụ sau và nhận xét về vị trí của các khởi ngữ ?
- HS suy nghĩ trả lời.
2. Ví dụ khác:
a. Ba cuốn sách này, bố em vừa mua về sáng hôm qua.
b. Mặt trời của bắp thì (nó) nằm trên đồi
c. Ông giáo ấy, thuốc không hút rượu không uống
d. Hăng hái học tập đó là đức tính tốt của học sinh
e. Sống, chúng ta mong được sống làm người.
Nhận xét:
- Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ (a, b)
- Khởi ngữ đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ (c)
- Có thể thêm trợ từ "thì" vào sau khởi ngữ
- Khởi ngữ có thể được lặp lại bằng đại từ (d)
- Khởi ngữ cũng có thể được lặp lại bằng chính nó (e)
3. Ghi nhớ: (S ... : Giúp học sinh hiểu và nhận biết được khởi ngữ trong câu, phân biệt được khởi ngữ với chủ ngữ của câu. Bước đầu phân tích được tác dụng của khởi ngữ được dùng trong từng văn cảnh.
2- Kỹ năng : Rèn kỹ năng nhận biết, phân tích công dụng và đặt câu có khởi ngữ.
3- Thái độ :Có ý thức sử dụng khởi ngữ trong giao tiếp đạt hiệu quả cao. 
II : Chuẩn bị
1- GV:giáo án, bảng phụ 
2- HS: Đọc ví dụ và trả lời câu hỏi.
III: Các hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức : 
2- Kiểm tra : không
3- Bài mới :
 HĐ của GV- HS Nội dung
Hoạt động 1
Tìm hiểu công dụng và đặc điểm của khởi ngữ ( 20 phút)
- GV treo bảng phụ
- HS đọc ví dụ (1) SGK 7. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ trong câu ? Về vị trí ? về quan hệ với vị ngữ ?
 + VD a : Còn anh, anh// không ghìm nổi xúc động.
 . Đứng trước CN
 . “còn anh” nói về sự không ghìm nổi xúc động của chủ ngữ “anh”.
 + VD b : Giàu, tôi// cũng giàu rồi.
 . Đứng trước CN
 . Từ “giàu” nói về tính chất của chủ ngữ “tôi”.
 + VD c : Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta// có thể tin ở tiếng ta, không sự nó thiếu giàu và đẹp.
 . Đứng trước CN
 . Các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ không thiếu giàu và đẹp
- Gv nêu câu hỏi 2 sgk
- HS trả lời
- GV nhận xét chung và tổng quát :
 Các từ ngữ in đậm có vị trí đứng trước chủ ngữ, không có quan hệ chủ vị với vị ngữ, nó không phải là chủ ngữ của câu mà chỉ có tác dụng nêu đề tài tài được nói đến trong câu. Các từ ngữ đó gọi là “khởi ngữ”. 
? Dựa vào những ví dụ và nhận xét, em hãy nêu thế nào gọi là khởi ngữ ?Đặc điểm và công dụng ?
GV đưa ra ví dụ 
- VD phân biệt với trạng ngữ ?
 + Sáng nay, tôi và Nam đi học -> trạng ngữ
 + Về học, tôi không thua Nam -> khởi ngữ
* HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn luyện tập (20 phút)
- Hs đọc yêu cầu bt1, làm bài tập theo nhóm bàn
- Hs trả lời, nhận xét
- Gv đưa ra đáp án
- Hs đọc yêu cầu bt2, làm bài tập theo nhóm bàn
- Hs trả lời, nhận xét
- Gv đưa ra đáp án
? Từ ví dụ đã chuyển đổi. Hãy nhận xét tác dụng của cách diễn đạt mới. Nhận xét về việc sử dụng khởi ngữ ?
I- Đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu :
1- Ví dụ :
a) Chủ ngữ : “anh”
b) Chủ ngữ “tôi”
c) Chủ ngữ “chúng ta”
* Về vị trí: Đứng trước CN
* Về quan hệ với vị ngữ: không có quan hệ chủ vị với vị ngữ
- Trước các từ in đậm có thể có các quan hẹ từ: về, đối với
2- Ghi nhớ :- SGK8 
II- Luyện tập : 
1- Bài 1 
a) Điều này
b) Đối với chúng mình
c) Một mình
d) Làm khí tượng
e) Đối với cháu.
2- Bài 2 (8) :
a) Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
 b) Hiểu thì tôi hiểu rồi nhưng giải thì tôi chưa giải được.
- Dùng có ý thức tăng hiệu quả giao tiếp.
- Củng cố : ( 3') - Khởi ngữ là gì?
 - Phân biệt khởi ngữ với thành phần khác?
- Dặn dò : ( 2')- Học bài, chuẩn bị bài Phép phân tích và tổng hợp
 - Đọc kỹ các đoạn văn trình bày phép phân tích, phép tổng hợp	
S: 11/1/2011
G: 12/1/2011	
Tiết 94 : Tập làm văn - PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I: Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức : Giúp học sinh nắm được phép phân tích và tổng hợp, sự kết hợp hai thao tác, nhận biết hai thao tác trong văn bản, hiểu được tác dụng của việc dùng phép phân tích và phép tổng hợp trong đoạn văn hoặc bài văn. 
2. Kỹ năng: Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp, phân biệt và bước đầu biết sử dụng có hiệu quả.
3. Thái độ: Ý thức kết hợp hai thao tác trong giao tiếp và viết bài
II: Chuẩn bị
1. GV soạn bài
2. HS chuẩn bị bài theo sgk
III: Các hoạt động dạy học
1- Ổn định tổ chức :
2- Kiểm tra : ( không kiểm tra)
3- Bài mới :
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép phân tích (25 phút)
 Để làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó người ta thường dùng phép phân tích và tổng hợp. Phép phân tích và tổng hợp là gì ? Tại sao cần phân tích, tại sao cần tổng hợp, ta dùng nó như thế nào.
- HS Đọc văn bản “Trang phục” SGK 9.
- GV hỏi, hs trao đổi bàn trả lời
 ? Đây là bài nghị luận, vậy vấn đề tác giả đưa ra để tìm hiểu là vấn đề gì ?
? Tác giả đã phân tích thành các ý lớn như thế nào ? Tìm bố cục của văn bản ? Các câu nêu lên luận điểm ?
? Các ý lớn (luận điểm) được tác giả phân tích thành các ý nhỏ hơn ? Cụ thể trong từng luận điểm ntn ?
GV định hướng:
 + Dùng các hình ảnh cụ thể, phổ biến để nói về ăn mặc : trong doanh trại hay nơi công cộng ăn mặc chỉnh tề mà đi chân đất, đi giầy có bít tất nhưng phanh cúc áo. Hiện tượng này nêu lên một quy tắc : ăn mặc phải chỉnh tề, đồng bộ.
 + Dùng câu danh ngôn “ăn cho mình mặc cho người”, dùng giả thiết cách ăn mặc không thể xảy ra trong các hoàn cảnh xác định: ăn mặc nơi công cộng, trong hang sâu, khi tát nước, khi dự đám cưới, đám tang ... Giải thích rõ không ai bắt nhưng là quy tắc ngầm phải tuân thủ đó là văn hóa xã hội. 3 hiện tượng “anh thanh niên ...”, “Đi đám cưới ...”, “Đi dự đám tang ...” nêu nguyên tắc : ăn cho mình, mặc cho người, ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi cộng đồng hay toàn xã hội.
 + Dùng câu danh ngôn “Y phục xứng kỳ đức”, khẳng định ăn mặc phù hợp hoàn cảnh riêng và hoàn cảnh chung mọi người, có trình độ có hiểu biết, nêu câu nói của một nhà văn để thể hiện quan điểm của mình “chí lý thay”, sự đồng tình.
-GV Như vậy mỗi luận điểm lại có các luận cứ (dẫn chứng, giả thiết, so sánh) nhằm làm rõ luận điểm : Ăn mặcphải hoàn chỉnh, ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh, ăn mặc phải thể hiện nhân cách của mình. Phép lập luận đó ta gọi là phép phân tích.
? Thế nào gọi là phép phân tích ?
? Dựa vào phần tìm hiểu ở trên, em hãy giải thích câu cuối cùng của văn bản ? Câu này dùng để làm gì ? ý nghĩa của nó ?
? Câu cuối của bài văn tác giả đã dùng phép tổng hợp. Vậy thế nào là tổng hợp ? Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp ? 
? Nhìn toàn bài văn sự kết hợp giữa phân tích và tổng hợp diễn ra như thế nào ? 
 + Phân tích xong ở các khía cạnh của vấn đề rồi mới khái quát lại. Cách suy luận đó là cách suy luận quy nạp.
 + Sau khi nêu lên một số biểu hiện của những quy tắc ngầm về trang phục, bài viết dùng phép tổng hợp để chốt lại vấn đề.
? Phân tích và tổng hợp có vai trò như thế nào trong văn bản nghị luận?
*Hoạt động 2 : Hướng dẫn luyện tập (20 phút)
- HS đọc yêu cầu bài tập
 Hoạt động nhóm:
 - Hs hình thành 3 nhóm trao đổi làm bài tập sgk
- Hs trình bày nhận xet
- GV nhận xét,bổ xung.
GV kết luận: phương pháp phân tích rất cần thiết trong lập luận vì có sự phân tích lợi, hại, đúng, sai thì các kết luận rút ra mới có sức thuyết phụ
I- Tìm hiểu phép phân tích:
1- Ví dụ : Văn bản: Trang phục
a) Vấn đề nghị luận :
Con người phải trang phục (ăn mặc) như thế nào
b) Luận điểm :
- Ăn mặc phải hoàn chỉnh
- Ăn mặc phải phù hợp hoàn cảnh.
- Ăn mặc phải thể hiện nhân cách của mình.
c) Luận cứ :
* Luận cứ của LĐ1 :
* Luận cứ của LĐ2 :
* Luận cứ của LĐ3 :
* Phân tích: 
- Trình bày từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng.
 - Để phân tích dùng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, ... cả phép giải thích, chứng minh.
* Tổng hợp:
- Kết luận chung của các ý đã phân tích. 
2- Ghi nhớ : sgk
II- Luyện tập : 
 Bài tập sgk
1.Phân tích luậnđiểm:
 + Học vấn là việc của toàn nhân loại
 + Học vấn của nhân loại do sách lưu truyền.
 + Sách là kho tàng quý báu
 + Nếu chúng ta không lấy những thành quả của nhân loại làm điểm xuất phát thì trở thành kẻ lạc hậu
2. Phân tích lí do chọn sách đọc:
 + Sách nhiều, chất lượng khác nhau
 + Sức người có hạn
 + 2 loại sách cần đọc
3. Phân tích cách đọc sách:
 + Đọc là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức
 + Đọc ít mà kĩ
- Củng cố : HS đọc lại ghi nhớ
- Dặn dò : Chuẩn bị bài luyện tập trả lời câu hỏi SGK
S: 16/1/2011
G: 17/1/2011
Tiết 95 – Tập làm văn : LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
I: Mục tiêu cần đạt
- Giúp học sinh luyện tập củng cố phép phân tích và tổng hợp, sự kết hợp hai thao tác, nhận biết hai thao tác trong văn bản, hiểu được tác dụng của việc dùng phép phân tích và phép tổng hợp trong đoạn văn hoặc bài văn.
- Rèn kỹ năng phân tích và tổng hợp, phân biệt và bước đầu biết sử dụng có hiệu quả
II: Chuẩn bị
1. GV soạn bài
2. HS trả lười câu hỏi sgk
III: Các hoạt động dạy học
1- ổn định tổ chức 
2- Kiểm tra : ( 5phút)	
Câu hỏi: Thế nào là phép phân tích và tổng hợp?
Đáp án: ( phần ghi nhớ SGK - 10)
3- Bài mới 
 HĐ của GV- HS Nội dung
* HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn HS nhận diện và đánh giá ( 17phút)
- GV Gọi HS đọc đoạn văn (a). 
- GV hỏi, Hs trao đổi trả lời nhận xét
?Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn văn a ?
? Để chỉ rõ cho từng cái hay ấy, tác giả đã nêu ra các dẫn chứng cụ thể như thế nào ?
- HS Đọc đoạn văn b
? Nêu luận điểm và trình tự phân tích ở đoạn b?
- Đoạn nhỏ tiếp theo, tác giả đã phân tích nguyên nhân của sự thành đạt như thế nào ? 
*HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn thực hành phân tích ( 20 phút)
- Hs đọc yêu cầu bt 2,3,4 sgk
- HS lần lượt làm bài tập, trả lời nhận xét
- Gv nhận xét đưa ra đáp án
I- Tìm hiểu các đoạn văn
1. Đoạn văn a: Tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích.
* Luận điểm: "thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài", tác giả phân tích từng khía cạnh của cái hay hợp thành cái hay của cả bài.
* Trình tự phân tích: 
+ Cái hay ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo...
+ ở những cử động : chiếc thuyền con lâu mới nhích, sóng gợn tí, lá đưa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động.
+ ở các vần thơ: kết hợp với từ, với nghĩa chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay
+ ở các chữ không non ép: nhất là hai câu 3, 4 (có phép đối thật tài tình...)
2. Đoạn văn b: Tác giả đã vận dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp
* Luận điểm:"Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu?"
* Trình tự phân tích: 
- Thứ nhất, do nguyên nhân khách quan (đây là điều kiện cần): gặp thời, hoàn cảnh, điều kiện học tập thuận lợi, tài năng trời phú...
- Thứ hai do nguyên nhân chủ quan (đây là điều kiện đủ) tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi và không ngừng trau dồi phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
II- Thực hành:
Bài tập 1 sgk 
- Học qua loa: Học không có đầu, cuối, học để khoe
- Phân tích thực chất của lối học đối phó: học để lấy điểm, để thi cử, kiến thức nông cạn, không lấy việc học làm mục đích.
- Bản chất: học không đi sâu vào kiến thức.
Bài tập 3- Phân tích lý do mọi người phải đọc sách :
 + Sách vở đúc kết tri thức nhân loại.
 + Muốn tiến bộ, phát triển phải đọc sách để tiếp thu tri thức, kinh nghiệm. 
+ Đọc kỹ, hiểu sâu, đọc sách chuyên môn, sách phổ thông
Bài tập 4
 Muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan trọng nhất mà đọc cho kĩ, đồng thời cũng chú trọng dọc rộng, để hỗ trợ cho việc nghiên cứu chuyên môn.
Củng cố : ( 2 phút)
- Đọc lại ghi nhớ về phép phân tích và tổng hợp SGK 10 
 Hướng dẫn về nhà : ( 1phút)
- Tìm hiểu các đoạn văn sử dụng phân tích và tổng hợp.
- Soạn “Tiếng nói của văn nghệ”, chú ý mục chú thích và câu hỏi hướng dẫn học bài

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_tuan_19_mon_ngu_van_9.doc