Giáo án dạy Tuần 2 - Môn Ngữ văn 9

Giáo án dạy Tuần 2 - Môn Ngữ văn 9

Tiết 6: văn bản - đấu tranh cho một thế giới hòa bình

 - G.G. Mác-két -

 I. Mục tiêu cần đạt

 1: Kiến thức

 - Hiểu nguy cơ chiến tranh hạt nhân đangđe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất ; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngănchặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánhrõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.

 2: Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu một văn bản nghị luận.

 3: Thái độ: Giáo dục tình yêu hoà bình, tự do; ý thức đấu tranh vì hoà bình Thế giới.

II:Chuẩn bị:

 1: Hs đọc văn bản, trả lời các câu hỏi Đọc hiểu văn bản

 2: GV: Soạn bài, chuẩn bị đ d d h,

III: các hoạt động

 1: Ổn định lớp

 2: Kiểm tra bài cũ 5 P

 ? Em hiểu gì về phong cách Hồ Chí Minh ? Em học tập được điều gì từ phong cách đó

 của Bác ?

 3: Bài mới

 - GV giới thiệu bài mới : (GV đặt vấn đề cho HS thảo luận.)

 ? Tin thời sự quốc tế thường đưa tin về tình hình chiến tranh và việc sử dụng vũ khí hạt

 nhân của một số nước. Em có suy nghĩ gì về điều này ?

 

doc 15 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 509Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Tuần 2 - Môn Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 G: 24/8/2010 G: 25/8/2010
TiÕt 6: v¨n b¶n - ®Êu tranh cho mét thÕ giíi hßa b×nh
 - G.G. M¸c-kÐt - 
 I. Mục tiêu cần đạt
 1: Kiến thức
 - Hiểu nguy cơ chiến tranh hạt nhân đangđe doạ toàn bộ sự sống trên trái đất ; nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngănchặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánhrõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
 2: Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu một văn bản nghị luận.
 3: Thái độ: Giáo dục tình yêu hoà bình, tự do; ý thức đấu tranh vì hoà bình Thế giới.
II:Chuẩn bị: 
 1: Hs đọc văn bản, trả lời các câu hỏi Đọc hiểu văn bản
 2: GV: Soạn bài, chuẩn bị đ d d h,
III: các hoạt động
 1: Ổn định lớp
 2: Kiểm tra bài cũ 5 P
 ? Em hiểu gì về phong cách Hồ Chí Minh ? Em học tập được điều gì từ phong cách đó
 của Bác ?
 3: Bài mới 
 - GV giới thiệu bài mới : (GV đặt vấn đề cho HS thảo luận.)
 ? Tin thời sự quốc tế thường đưa tin về tình hình chiến tranh và việc sử dụng vũ khí hạt
 nhân của một số nước. Em có suy nghĩ gì về điều này ?
 - GV dẫn vào nội dung bài.
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chung 15 P
?Nêu những nét chính về tác giả, tác phẩm ?
- HS trình bày
- Gv nhận xét chốt lại một số nội dung chính
- GV hướng dẫn HS đọc rõ ràng, chú ý nhấn giọng ở những số liệu, câu văn nêu luận điểm.
- GV đọc mẫu đoạn đầu, gọi HS lần lượt đọc các đoạn còn lại.
- Cho HS đọc thầm 6 chú thích SGK – 20.
? Em hãy giải thích lại một số chú thích viết tắt như : FAO, UNICEF.
? Hãy xác định bố cục của văn bản ? Nêu luận điểm của bài văn ?
- GV gợi ý HS dựa vào tên của đầu bài.
? Đây là một văn bản nghị luận, em hãy xác định hệ thống luận cứ ?
? Chỉ rõ gianh giới của từng luận cứ ?
- Cho HS thảo luận nhóm bàn , trả lời.
- GV chốt lại bố cục trên bảng phụ
? Xét về đề tài, thuộc loại văn bản gì?
? Theo em văn bản này viết theo phương thức biểu đạt nào ?
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu văn bản. 22 P
- Cho HS đọc lại phần 1, nhắc lại nội dung luận cứ 1
? Để cho thấy tính chất hiện thực và sự khủng khiếp của nguy cơ, tác giả bắt đầu bài viết bằng việc xác định cụ thể thời gian nào ?
? Tác giả đã đưa ra số liệu cụ thể nào về đầu đạn hạt nhân ? Số liệu đó cho thấy thực trạng ntn ?
? Nếu chiến tranh hạt nhân xảy ra sẽ dấn đến hậu quả khủng khiếp ntn ?
? Tác giả đã lập luận ntn để nói về nguy cơ chiến tranh hạt nhân ?
? Cách lập luận trên có tác dụng gì ?
- HS Thời gian, số liệu cụ thể, cách vào đề trực tiếp, chứng cứ xác thực thu hút người đọc, gây ấn tượng mạnh mẽ về tính chất hệ trọng của vấn đề. 
Tất cả nhằm tô đậm tính chất hiện thực, sự khủng khiếp của nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
? Em có biết những nước nào trên thế giới đã sản xuất và sử dụng vũ khí hạt nhân không ? 
- Hs nêu một số nước : Mỹ, Nga..
? Thái độ của nhà nước ta với vấn đề sản xuất vũ khí hạt nhân ?
- Hs nêu sự hiểu biết
- GV kết luận nước ta phản đối việc sản xuất vũ khí hạt nhân.
 I. Đọc, tìm hiểu chung
 1. Tác giả, tác phẩm: 
 a . Tác giả: G.G. Mác-két.
 - Nhà văn Cô-lôm-bi-a, sinh 1928.
 - Giải thưởng Nô-ben về văn học 1982.
 b. Tác phẩm
- Trích từ tham luận trong lần tham dự cuộc họp của nguyên thủ 6 nước lần 2 tại Mê-hi-cô (8 /1986).
2: Đọc
3: Giải thích từ khó
4: Bố cục
a. Luận điểm : chiến tranh hạt nhân là một hiểm họa khủng khiếp đe dọa toàn thể loài người và mọi sự sống trên trái đất, vì vậy đấu tranh để loại bỏ nguy cơ ấy cho một thế giới hòa bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại
 b. Luận cứ : 4 luận cứ.
- b1 . Nguy cơ chiến tranh hạt nhân.
- b2 . Chiến tranh hạt nhân làm mất đi cuộc sống tốt đẹp của con người.
 - b3. Chiến tranh hạt nhân đi ngược lí trí của con người.
 - b4 . Nhiệm vụ đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
5: Thể loại
- Thuộc văn bản nhật dụng.
- Phương thức biểu đạt : Nghị luận.
II. Đọc hiểu văn bản
 1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
- Thời gian : Ngày 8 / 8 / 1986.
- Số liệu : Hơn 50.000 đầu đạn hạt nhân bố trí trên khắp hành tinh.
- Thực trạng : Một người / 1 thùng 4 tấn thuốc nổ .
- Hậu quả : 
 + Tất cả nổ tung lên sẽ làm biến hết thảy, 12 lần mọi dấu vết của sự sống.
 + Tiêu diệt tất cả các hành tinh đang xoay quanh hệ mặt trời, phá huỷ thế thăng bằng của hệ mặt trời.
 Cách lập luận
- Đưa ra chứng cứ xác thực
- Đưa ra số liệu cụ thể
- Đưa ra những tính toán lí thuyết
=> Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa loài người và toàn bộ sự sống trên trái đất
 3 P
Củng cố : Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ của văn bản ?
Dặn dò: Tiếp tục tìm hiểu tiếp các luận cứ 2 , 3 , 4 để chuẩn bị cho tiết 2.
 G: 26/8/2010 G: 27/8/2010
TiÕt 7: v¨n b¶n - ®Êu tranh cho mét thÕ giíi hßa b×nh
 - G.G. M¸c-kÐt - 
 I. Mục tiêu cần đạt
 1: Kiến thức
 -Thấy nhiệm được nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn chặn nguy cơ đó, là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.Thấy được nghệ thuật nghị luận của tác giả : chứng cứ cụ thể, xác thực, cách so sánh rõ ràng giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
 2: Kĩ năng: Rèn kĩ năng đọc, tìm hiểu một văn bản nghị luận.
 3: Thái độ: Giáo dục tình yêu hoà bình, tự do; ý thức đấu tranh vì hoà bình Thế giới.
II:Chuẩn bị: 
 1: Hs đọc văn bản, trả lời các câu hỏi Đọc hiểu văn bản
 2: GV: Soạn bài, chuẩn bị đ d d h bảng phụ
III: các hoạt động
 1: Ổn định lớp
 2: Kiểm tra bài cũ 5 P
 ? Em có nhận xét gì về nguy cơ chiến tranh hạt nhân ở phần 1?
 3: Bài mới 
HĐ của GV-HS
Nội dung
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu tiếp mục 2. 15 P
- Gọi HS đọc lại phần 2- SGK.
? Những biểu hiện của cuộc sống được tác giả đề cập đến ở những lĩnh vực nào ? Em hãy chỉ rõ ? 
? Em có nhận xét gì về các lĩnh vực ấy đối với cuộc sống của con người ?
-HS Đó là những nhu cầu rất thiết thực và cần thiết của con người.
? Chi phí cho nó được so sánh với chi phí cho hạt nhân ra sao ?
- GV yêu cầu hs trao đổi ghi lại ý kiến vào phiếu học tập, trình bày nhận xét
- Gv chốt lại bảng phụ
? Em có đồng ý với nhận xét của tác giả rằng: việc bảo tồn sự sống trên trái đất ít tốn kém hơn là “dịch hạch hạt nhân” không ? 
? Nhận xét về cách lập luận trong đoạn văn ?
? Khi sự thiếu hụt về điều kiện sống vẫn đang diễn ra, chưa có khả năng thực hiện thì sự đầu tư cho vũ khí hạt nhân vẫn phát triển, điều đó gợi cho em những suy nghĩ gì ?
- HS tự do trình bày theo cảm nhận riêng.
- GV chốt ý.
* Hoạt động 2 : Tìm hiểu mục 3. 10 P
- Gọi HS đọc lại phần 3 – SGK.
? ở phần này tác giả Mác-két đã cảnh báo điều gì về chiến tranh ? 
- HS nhắc lại luận cứ 3. GV ghi bảng.
? Em hãy giải thích: lí trí của tự nhiên là gì ?
- HS Qui luật, logíc tất yếu của tự nhiên.
? Để chứng minh cho nhận định của mình, tác giả đưa ra những dẫn chứng nào ?
? Những dẫn chứng ấy đang khảng định một thực tế gì ?
? Em hãy nhận xét về cách lập luận của tác giả ? Qua đó nêu suy nghĩ của em về lời cảnh báo của nhà văn ?
* Hoạt động 3 : Hướng dẫn tìm hiểu phần 4. 10 P
- Cho HS đọc lại đoạn cuối.
? Phần kết bài tác giả nêu vấn đề gì ? Hãy tìm câu văn thể hiện rõ nhất nội dung đó ? 
? Trước nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe doạ loài người và sự sống trên trái đất, thái độ của tác giả như thế nào ?
-HS Không dẫn người đọc tới thái độ lo âu mang tính bi quan về vận mệnh của nhân loại, mà hướng tới một thái độ tích cực.
? Phần kết bài tác giả đưa ra lời đề nghị gì ? Em hiểu ý nghĩa của lời đề nghị đó ra sao ? 
-GV bình thêm : Chiến tranh hạt nhân là một thảm hoạ khủng khiếp đe doạ cuộc
 sống con người. Nhân loại cần giữ gìn kí ức của mình để truyền lại cho đời sau. Lịch sử
 sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
- GV yêu cầu hs nêu nhứng nét chính về nghệ thuật và nội dung chính của văn bản
- HS nhận xét, Gv chốt lại
- Hs đọc Ghi nhớ SGK
Hoạt động 4: 5 P
- HS đọc yêu cầu bài tập
- hs nêu cảm nghĩ
- Gv nhận xét giáo dục thái độ yêu hòa bính cho hs
I: Đọc tìm hiểu chung
II: Đọc hiểu văn bản
2. Chiến tranh hạt nhân làm mất đi cuộc sống tốt đẹp của con người.
Đầu tư cho cuộc sống
Sản xuất vũ khí hạt nhân
- G/quyết v/đề cho 500 triệu trẻ em nghèo. 
-Y tế: Phòng chữa bệnh cho hơn 1 tỉ người cứu mang 14 triệu trẻ em nghèo 
 - Tiếp tế thực phẩm Calo TB cho 575 triệu 
người thiếu dinh dưỡng. 
- Nông cụ cho các nước nghèo. 
- Giáo dục : xoá nạn mù chữ. 
-> Chỉ là giấc mơ. 
- 100 máy bay 7000 tên lửa.
- 10 tàu sân bay mang vũ khí hạt nhân.
- 149 tên lửa MX.
- 27 tên lửa MX.
nước nghèo. 
- 2 tàu ngầm mang vũ khí. 
->Đã và đang thực hiện.
 -> So sánh trên nhiều lĩnh vực, số liệu cụ thể, lập luận đơn giản mà có sức thuyết phục cao.
=> Tính chất phi lí và sự tốn kém ghê gớm của cuộc chạy đua vũ trang. Chiến tranh hạt nhân đã và đang cướp đi nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống của con người.
3. Chiến tranh hạt nhân đi ngược lại lí trí của con người
- Trải qua 380 triệu năm, con bướm mới bay được + 180 triệu năm bông hồng mới nở.
- Qua 4 kỉ địa chất, con người mới hát hay hơn chim.
--> Kết quả của một quá trình tiến hoá lâu dài.
=> Lập luận chặt chẽ -> nếu chiến tranh hạt nhân nổ ra sẽ đẩy lùi sự tiến hoá trở về điểm xuất phát ban đầu, tiêu hủy mọi thành quả của sự tiến hoá. (Đó là điều phản tự nhiên, phản tiến hoá.) 
 4. Nhiệm vụ đấu tranh cho một thế giới hoà bình
- Hướng tới thái độ tích cực : Đấu tranh ngăn chặn chiến tranh hạt nhân (đem tiếng nói của chúng ta tham gia vào bản đồng ca của những người đòi hỏi  một cuộc sống hoà bình công bằng)
- Đề nghị lập ra một nhà băng lưu giữ trí nhớ .
=> Lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm hoạ hạt nhân.
III: Tổng kết – Ghi nhớ
1: Nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, chứng cứ xác thực
- Sử dụng gnhệ thuật so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục
2: Nội dung: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe dọa toàn thể loài người và sự sóng trên trái đất. Đấu tranh cho hòa bình, ngăn chặn xóa bỏ nguy cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ cấp bách của toàn nhân loại
3: Ghi nhớ: sgk 21
IV: Luyện tập
 Phát biểu cảm nghĩ
 Củng cố: Nêu nội dung chính của văn bản ?
 Dặn dò: Chuẩn bị bài : Các phương châm hội thoại (tiếp theo). + Soạn trả lời câu hỏi của từng mục + Lấy ví dụ minh hoạ cho từng phương châm. Xem trước phần luyện tập.
S: 26/8/2010 G: 27/8/2010
TIẾT 8 – TIẾNG VIỆT : CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 
(Tiếp theo)
I: Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Nắm được nội dung phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
2. Kỹ năng:
- Biết vận dụng hiệu quả phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức
- Nhận biết và phân tích đựơc cách sử dụng phương châm quan hệ , phương châm lịch sự và phương châm cách thức vào một tình huống giao tiếp cụ thể
3. Thái độ : 
- Có thái độ giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt và biết vận dụng các phương châm hội thoại trong hoạt động giao tiếp
II: Chuẩn bị
1: HS - Soạn trả lời câu hỏi của từng mục 
 - Lấy ví dụ minh hoạ  ... ác nhận xét.
- Gv nhận xét
- HS đọc yêu cầu bài tập.3 
- Trình bày miệng.
- Học sinh khác nhận xét.
- Gv nhận xét
Củng cố : Thế nào là phương châm quan hệ, cách thức, lịch sự ?
Dặn dò: chuẩn bị: Sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh. Đọc văn bản “Cây chuốitrong đời sống Việt Nam” và trả lời câu hỏi 
I. Phương châm quan hệ:
Ví dụ (SGK/21):
Câu thành ngữ “Ông nói gà, bà nói vịt”.
=> mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.
 Bài học Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc đề.
* Ghi nhớ (SGK/21).
II.Phương châm cách thức:
Ví dụ 1 (SGK/21): Các thành ngữ:
 + “Dây cà ra dây muống”
 + “Lúng búng như ngậm hột thị”
=>Cách nói dài dòng, rườm rà, ấp úng không rành mạch
Bài học : cần nói ngắn gọn, rành mạch
Ví dụ 2 (SGK/22): Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy”.
 - Được hiểu theo hai cách:
+ Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy (về truyện ngắn)
+ Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định của ai đó về truyện ngắn của ông ấy
=>Khi giao tiếp, không nên nói những câu mà 
câu người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch; tránh cách nói mơ hồ 
* Ghi nhớ (SGK/22).
III.Phương châm lịch sự:
 Vídụ: Truyện “Người ăn xin” (SGK/22):
 Cả hai đều nhận được tình cảm mà người kia giành cho mình đó là:chân thành, tôn trọng ,quan tâm đến người khác
=> Khi giao tiếp, cần tế nhị và tôn
trong người khác.
*Ghi nhớ (SGK/23).
II. Luyện tập
1-Bài tập 1: (SGK/23)
 - Những câu tục ngữ, ca dao đó, cha ông ta muốn khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong đời sống và khuyên chúng ta trong giao tiếp nên dùng những lời lẽ lịch sự, nhã nhặn.
 - Một số câu tục ngữ, ca dao 
+ “Vàng mười thử lửa người khôn thử lời”.
+ “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang. Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”.
+“Vàng thì thử lửa, thử than. Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”.
+ “Một câu nhịn là chín câu lành”.
2-Bài tập 2: (SGK/23)
Phép tu từ trong Tiếng Việt có liên quan trực tiếp tới phương châm lịch sự là: Phép nói giảm, nói tránh.
Ví dụ
- Cụ ấy đã chết cách đây 10 năm.
- Cụ ấy đã khuất núi 10 năm rồi. 
- Bài hát không đến nỗi nào
- Cháu học cũng tạm đấy chứ!
3-Bài tập 3: (SGK/23)
a- nói mát. c- nói móc. 
b- nói hớt d- nói leo 
e-nói ra đầu, ra đũa
=> a,b,c,d thuộc phương châm lịch sự
e liên quan đến phương châm cách 
S: 27/8/2010
G: 
Tiết 9 : SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I: Mục tiêu cần đạt 
 1. Kiến thức:
 - Tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: làm cho đối tượng thuyết minh hiện lên cụ thể, gần gũi, dễ cảm nhận hoặc nổi bật, gây ấn tượng
 - Vai trò yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh: phụ trợ cho việc giới thiệu nhằm gợi lên hình ảnh cụ thể của đối tượng cần thuyết minh
 2. Kỹ năng:
 - Quan sát các sự vật, hiện tượng 
 - Sử dụng ngôn ngữ miêu tả phù hợp trong việc tạo lập văn bản thuyết minh
 3. Thái độ: 
 - Tôn trọng các biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh để vận dụng vào làm văn một cách phù hợp hơn
II: Chuẩn bị
1: HS – Đọc văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” và trả lời câu hỏi 
2: GV soạn giáo án
III: Các hoạt động dạy học
1.Ổn định lớp: 5 P
 1.Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: Để văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn, có sức thuyết phục ta thường sử dụng một số biện pháp nghệ thuật, đó là những biện pháp nào? Khi sử dụng cần lưu ý điều gì? 
 3.Bài mới:Ở Năm lớp 8, chúng ta đã được tìm hiểu về yếu tố miêu tả trong văn bản 
tự sự và nghị luận. Vậy yếu tố này có vai trò như thế nào trong văn bản thuyết minh và 
chúng ta sẽ sử dụng vào quá trình thuyết minh một đối tượng cụ thể ra sao,các em vào 
giờ học hôm nay
HĐ của GV-HS
Nội dung
Hoạt động 1: 20 P
- Hai học sinh đọc văn bản.
GV: Giải thích nhan đề văn bản?(nhan đề nói về vấn đề gì?)
HS : Nhan đề của văn bản muốn nhấn mạnh:
- Vai trò của cây chuôí đối với đời sống vật chất và tinh thần của người Việt Nam từ xưa đến nay.
- Thái độ đúng đắn của con người trong việc trồng, chăm sóc và sử dụng có hiệu quả các giá trị của cây chuối.
GV: Tìm những câu trong bài thuyết minh về đặc điểm tiêu biểu của cây chuối.
HS thảo luận – trả lời
GV: Chỉ ra những câu văn có yếu tố miêu tả về cây
chuối.
HS :Xác định “Đi khắp Việt Nam  núi rừng”
GV: Cho biết tác dụng của yếu tố miêu tả trên?
HS :Xác định:giúp người đọc hình dung các chi tiết về cây, lá, thân, quả của cây chuối - Đối tượng thuyết minh.
GV: Theo yêu cầu của văn bản thuyết minh, bài văn này, theo em có thể bổ sung những gì?
HS Bổ sung:
- Thuyết minh: Phân loại chuối, thân chuối, lá chuối, nõn chuối, hoa chuối, gốc (củ và rễ).
- Có thể thuyết minh một số công dụng của cây chuối, quả chuối xanh, quả chuối chín, lá chuối tươi, lá chuối khô
- Miêu tả: + Thân cây: tròn, mọng nước.
 + Tàu lá: xanh rờn, bay xào xạc,
 + Củ chuối: gọt vỏ thấy một màu trắng ,mỡ màng như màu củ đậu đã bóc vỏ. 
GV: Trong văn bản trên, tác giả đã sử dụng yếu tố miêu tả vào bài viết, cho biết tác dụng của yếu tố này?
HS đọc ghi nhớ.
Hoạt động 2: 20 P
- HS đọc yêu cầu bài tập1 : 
- HS Làm vào vở. Trình bày trước lớp.
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét 
- HSđọc yêu cầu bài tập2: Chỉ ra yếu tố miêu tả
- HS chỉ ra yếu tố miêu tả
- Học sinh khác nhận xét, bổ sung
- GV nhận xét 
- Hs đọc bài tập 3, chỉ ra các câu văn miêu tả
- Gv nhận xét
I. Tìm hiểu yếu tố miêu tả trong vắn bản thuyết min
Ví dụ : văn bản “Cây chuối trong đời sống Việt Nam” (Nguyễn Trọng Tạo)
- Nhan đề văn bản: vai trò cây chuối trong đời sống của con người Việt Nam
- Các câu văn thuyết minh :
(1)“Đi khắp Việt Nam  núi rừng”. “Cây chuối rất ưa nước  cháu lũ”
(2)“Cây chuối là thức ăn  hoa, quả!”
(3) Giới thiệu quả chuối: Những loại chuối và công dụng của nó.
- Các câu văn có yếu tố miêu tả:
“Đi khắp Việt Nam  núi rừng”
“Không phải là quả tròn như trứng quốc  cuốc”. “Không thiếu những buồngchuối tận gốc cây”. “Chuối xanh  món gỏi”
=>Yếu tố miêu tả giúp người đọc hình dung được các chi tiết về cây, lá, quả của cây chuối
*Ghi nhớ SGK/25
II. Luyện tập
1-Bài tập 1: Bổ sung yếu tố miêu tả vào các chi tiết thuyết minh.
- Thân cây chuối thẳng và tròn như một cây cột trụ mọng nước gợi ra cảm giác mát mẻ dễ chịu.
- Lá chuối tươi xanh rờn xào xạc trong nắng sớm, thỉnh thoảng lại vẫy lên phần phật như mời gọi ai đó 
- Quả chuối chín màu vàng vừa bắt mắt, vừa dậy lên một mùi thơm ngọt ngào, quyến rũ.
- Nõn chuối màu xanh non cuốn tròn như một bức thư còn phong kín đang đợi gió mở ra.
- Lá chuối khô lót ổ nằm vừa mềm mại, vừa thoang thoảng mùi thơm dân dã cứ ám ảnh tâm trí những kẻ tha hương
2-Bài tập 2: Chỉ ra yếu tố miêu tả 
- “Tách  nó có tai”
- “Chén của ta không có tai”
- “Khi mời ai  rất nóng”
3. Bài tập 3
- Những nhóm quan họ... giữa các làng
- Những con thuyền...thơ mộng trầm tĩnh
- Lân được trang trí...các hoa tiết đẹp
- Bàn cờ là sàn rộng...biển kí hiệu quân cờ
- Hai tướng ...được che lọng
 Củng cố: Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
 Dặn dò :Chuẩn bị “ luyện tập sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh”, thực hiện phần Chuẩn bị ở nhà
S: 28 8 2010
G: 
TIẾT 10 : LUYỆN TẬP SỬ DỤNG YẾU TỐ MIÊU TẢ 
TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
I: Mục tiêu cần đạt
 1. Kiến thức:
 - Vận dụng tố miêu tả trong bài văn thuyết minh
 2. Kỹ năng:
 - Viết đoạn văn, bài văn thuyết minh sinh động, hấp dẫn
 3. Thái độ: 
 - Tôn trọng và biết sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh 
II: Chuẩn bị
 1: HS thực hiện phần Chuẩn bị ở nhà
 2: GV giáo án, bảng phụ
III: Các hoạt động dạy học
 1.Ổn định lớp
 2. Kiểm tra bài cũ: ? Nêu tác dụng của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ? 
 3.Bài mới: Tiết trước, các em đã tìm hiểu yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh, tiết học này chúng ta cùng đi vào luyện tập
Hoạt động của GV-HS 
Nội dung
Hoạt động 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của hs
- HSđọc đề bài (SGK28).
- GV: Đề bài yêu cầu trình bày vấn đề gì?
- GV: Với vấn đề này, ta cần trình bày những ý gì?
- HS trình bày, nhận xet
- Gv chốt lại
- GV: Hãy lập dàn ý cho đề văn này. HS thực hiện lập dàn ý
- Mở bài cần viết những gì ?
- Thân bài cần trình bày những gì?
- Kết thúc bài ra sao?
- HS trình bày dàn ý đã chuẩn bị, nhận xét
- Gv đưa ra dàn ý tham khảo
Hoạt động 2: 
- HS đọc phần luyện tập trên lớp
- Gv yêu cầu hs chọn viết một đoạn văn cho các nội dung ở phần 1
- HS viết đoạn văn, trình bày chỉ ra yếu tố miêu tả, nhận xét
- GV nhận xét, gới thiệu một số đoạn văn
- Gv yêu hs về nhà đọc phần Đọc thêm sgk
I. Chuẩn bị ở nhà
 Đề bài: Con trâu ở làng quê Việt Nam.
1.Phân tích đề 
- Giới thiệu về con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Vai trò, vị trí của con trâu trong đời sống của người nông dân, trong nghề nông của người Việt Nam: Đó là cuộc sống của người làm ruộng, con trâu trong việc đồng áng, con trâu trong cuộc sống làng quê, 
- Phạm vi: Giới thiệu,thuyết minh về con trâu ở làng quê Việt Nam 
2. Dàn ý: 
- Mở bài:Giới thiệu về con trâu trên đồng ruộng Việt Nam (Vừa có nội dung thuyết minh, vừa có yếu tố miêu tả con trâu ở làng quê Việt Nam.)
- Thân bài: 
+ Con trâu trong nghề làm ruộng: Là sức kéo để cày bừa, kéo xe, trục lúa, 
+ Con trâu trong lễ hội, đình đám.
+ Con trâu nguồn cung cấp thịt, da để thuộc, sừng trâu để làm đồ mỹ nghệ.
+ Con trâu là tài sản lớn của người nông dân Việt Nam.
+ Con trâu và trẻ chăn trâu, việc chăn nuôi trâu.
- Kết bài. - Khẳng định tầm quan trọng của con trâu ở làng quê Việt Nam.
- Con trâu trong tình cảm người nông dân
II. Luyện tập trên lớp
 * Viết đoạn văn có kết hợp thuyết minh với miêu tả
Đoạn 1: Bao đời nay, hình ảnh con trâu lầm lũi kéo cày trên đồng ruộng là hình ảnh rất quen thuộc,gần gũi đối với người nông dân Việt Nam.Vì thế, đôi khi con trâu đã trở thành người bạn tâm tình của người nông dân :
 Trâu ơi ta bảo trâu này
 Trâu ra ngoài ruộng,trâu cày với ta
 Cấy cày vốn nghiệp nông gia
 Ta đây ,trâu đấy ai mà quản công 
Đoạn 2: Trâu giúp người nông dân chủ yếu là việc kéo cày .bừa. Trâu chịu rét kém nhưng chịu nắng giỏi. Về mùa hè nó có thể kéo cày từ tờ mờ sáng đến non trưa nhất là trâu tơ, trâu đực một ngày cày 3->4 sào ruộng với trọng tải
Đoạn 3: Con trâu không chỉ kéo cày, kéo xe, trục lúa . Mà còn là một trong những vật tế thần trong lễ hội đâm trâu ở Tây Nguyên; là nhân vật chính trong lễ hội chọi trâu ở Đồ Sơn.
Đoạn 4: Hình ảnh những con trâu ung dung gặm cỏ trên bãi cỏ xanh rờn, những cậu bé vắt vẻo ngồi trên lưng trâu đọc sách hoặc tung tăng thả diều.Tiếng gặm cỏ sồn sột, những thân trâu béo mẫm cùng câu hát văng vẳng “Ai bảo chăn trâu là khổ...”
* Đọc thêm : sgk 30
 Củng cố: Vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh ?
 Dặn dò: Chuẩn bị văn bản: “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em”.Đọc văn bản, trả lời câu hỏi Đọc hiểu văn bản.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_day_tuan_2_mon_ngu_van_9.doc