Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 22: Từ sau trưng vương đến trước Lý Nam Đế

Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 22: Từ sau trưng vương đến trước Lý Nam Đế

I . MỤC TIÊU BÀI HỌC :

1.Kiến thức:

Giúp học sinh :

1. Nắm đưỵc âm mưu và các biện pháp đô hộ hiểm độc; các chính sách cai tri, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc ; các cuộc đấu tranh không ngừng cđa nhân dân ta chống lại chính quyền đô hộ.

2. Kĩ năng :

Biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc; biết tìm hiểu nguyên nhân các cuộc đấu tranh.

3. Về tư tưởng, tình cảm:

 Có ý thức căm thù và cảnh giác đối với âm mưu của quân xâm lược; tự hào về tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc ta.

II.CHUẨN BỊ :

- Bản đồ Việt Nam.

- Lược đồ nước âu Lạc thế kỷ I – III.

III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :

1.ổn định lớp

2.Kiểm tra bài cũ:

- Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại được độc lập ?

- Trình bày diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ?

- Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ?

 

doc 6 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 706Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lịch sử 6 - Tiết 22: Từ sau trưng vương đến trước Lý Nam Đế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 22
Tiết 22 Tõ sau Tr­ng v­¬ng ®Õn tr­íc lý nam ®Õ
 (Giữa thế kỉ I – Giữa thế kỉ VI)
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1.Kiến thức: 
Giúp học sinh : 
1. Nắm đưỵc âm mưu và các biện pháp đô hộ hiểm độc; các chính sách cai tri, bóc lột tàn bạo của các triều đại phong kiến Trung Quốc ; các cuộc đấu tranh không ngừng cđa nhân dân ta chống lại chính quyền đô hộ.
2. Kĩ năng :
Biết phân tích, đánh giá những thủ đoạn cai trị của phong kiến phương Bắc; biết tìm hiểu nguyên nhân các cuộc đấu tranh.
3. Về tư tưởng, tình cảm:
 Có ý thức căm thù và cảnh giác đối với âm mưu của quân xâm lược; tự hào về tinh thần đấu tranh bất khuất của dân tộc ta.
II.CHUẨN BỊ :
- Bản đồ Việt Nam.
- Lược đồ nước âu Lạc thế kỷ I – III.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP :
1.ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:
- Hai Bà Trưng đã làm gì sau khi giành lại được độc lập ?
- Trình bày diễn biến của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ?
- Ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán ?
3. Bài mới:
a.Giới thiệu bài : 
Do lực lượng quá chênh lệch, mặc dù nhân dâ ta chiến đấu rất dũng cảm, ngoan cường nhưng cuối cùng cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng đã thất bại, từ đó nước ta lại bị phong kiến phương Bắc thống trị, đô hộ. Trong thời gian từ thế kỷ I đến thế kỷ VI, bọn phong kiến thi hành chính sách cai trị và bóc lột dã man, đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng. Tuy nhiên để duy trì cuộc sống, nhân dân ta vẫn duy trì và phát triển sản xuất về mọi mặt.
b. Hoạt động dạy – học
Hoạt động của giáo viên 
Hoạt động của học sinh
Nội dung 
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu mục 1 SGK
- GV: dùng lược đồ âu Lạc để trình bày cho HS rõ những vùng đất của Châu Giao.
H: Từ thế kỷ I, Châu Giao gồm những vùng đất nào ?
H: Đầu thế kỷ III, chính sách cai trị của phong kiến Trung Quốc có gì thay đổi ?
H: Em hãy cho biết miền đất âu Lạc trước đây bao gồm những quận nào của Châu Giao ?
H: Từ ssau cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Hán có sự thay đổi gì trong chính sách cai trị ?
H: Bộ máy nhà nước trong giai đoạn này có gì khác so với bộ máy trước cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ?
H: Em có nhận xét gì về sự thay đổi cai trị này ?
H: Nhà Hán thực hiện bóc lột nhân dân ta bằng hình thức nào ?
H: Tại sao nhà Hán lại đánh thuế nặng vào muối và sắt ?
H: Ngoài chính sách bóc lột thuế má, cống nạp, phong kiến Trung Quốc còn thực hiện những chính sách nào ?
H: Vì sao nhà Hán tiếp tục thi hành chủ trương đưa người Hán sang ở nước ta? 
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi ?
H: Chính quyền đô hộ nắm độc quyền về sắt như thế nào ?
H: Theo em tại sao nhà Hán giữ độc quyền về sắt ?
H: Mặc dù vậy , nhưng nghề sắt ở Châu Giao như thế nào ?
H: Vì sao nghề rèn sắt vẫn phát triển ?
H: Những chi tiết nào chứng tỏ nền nông nghiệp Giao Châu vẫn phát triển ?
H: Ngoài nghề nông, người Châu Giao còn biết làm những nghề nào khác ?
H: Những sản phẩm nông nghiệp và thủ công nghiệp đã đạt đến trình độ như thế nào ?
H: Thương nghiệp trong thời kỳ này ra sao ?
H: Qua những nội dung các em vừa tìm hiểu , hãy đưa ra một nhận xét chung nhất về kinh tế nước ta thời gian này ? 
GV chốt ý : Sau cuộc kháng chiến của Hai Bà Trưng, nước ta lại bị các triều đại phong kiến Trung Quốc thống trị với các chính sách rất dã man, tàn bạo. Tuy bị lâm vào cảnh khống cùng, nhưng nhân dân ta vẫn tìm cách phát triển sản xuất để duy trì cuộc sống, kiên trì đấu tranh giành độc lập cho dân tộc. 
HS theo dõi nội dung SGK , trả lời 
-Gồm 6 quận của Trung Quốc (Quảng Châu) và 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
-Trung Quốc chia thành 3 nước: Nguỵ, Thục, Ngô. Nhà Ngô tách Châu Giao thành Quảng Châu và Giao Châu (âu Lạc cũ)
-Là 3 quận: Giao Chỉ, Cửu Chân và Nhật Nam.
-Nhà Hán đã trực tiếp nắm quyền từ trung ương đến địa phương.
-Trước cuộc khởi nghĩa, Lạc tướng đứng đầu huyện là người Việt, đến thế kỷ III huyện lệnh là người Hán.
-Nhà Hán thắt chặt hơn bộ máy cai trị đối với dân ta.
-Đóng thuế (muối và sắt ), lao dịch và nộp cống (sản vật quý, sản phẩm thủ công và thợ khéo)
-Đánh thuế muối và sắt chúng sẽ bóc lột được nhiều hơn (vì mọi người dân đều phải dùng muối và sắt)
-Đưa người Hán sang Giao Châu, buộc dân ta phải học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục của người Hán.
-> Thực hiện ý đồ đồng hoá nhân dân ta, biến dân ta thành người Hán.
HS theo dõi trả lời 
- Đặt các chức quan để kiểm soát gắt gao việc khai thác, chế tạo và mua bán đồ sắt.
-Để kìm hãm nền kinh tế nước ta và đề phòng nhân dân ta nổi dậy.
-Vẫn phát triển (các di chỉ, mộ cổ, truyền thuyết Thánh Gióng )
-Do yêu cầu của cuộc sống và cuộc đấu tranh giành lại độc lập.
-Biết dùng trâu, bò kéo cày, đắp đê phòng lũ lụt, biết làm thuỷ lợi, biết trồng hai vụ lúa một năm
-Nghề thủ công: rèn sắt, làm gốm, tráng men, vẽ trang trí.
-Nghề dệt phát triển.
-Những sản phẩm này trở thành đồ cống phẩm (sản phẩm tốt, đẹp cống nạp cho phong kiến Trung Quốc)
-Phát triển, chính quyền giữ độc quyền về ngoại thương.
HS suy nghĩ trả lời .
1.Chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI.
-Đầu thế kỷ III, nhà Ngô đặt tên Âu Lạc là Giao Châu.
-Đưa người Hán sang cai trị các huyện.
-Đóng nhiều thứ thuế (muối và sắt)
-Lao dịch và nộp cống.
- Đưa người Hán sang Giao Châu.
-Bắt dân ta học chữ Hán và tiếng Hán, tuân theo luật pháp và phong tục của người Hán.
-> Thực hiện ý đồ đồng hoá nhân dân ta, biến dân ta thành người Hán.
2.Tình hình kinh tế nước ta từ thế kỷ I đến thế kỷ VI có gì thay đổi ?
-Nghề rèn sắt vẫn phát triển, nhân dân chế tạo được nhiều công cụ sản xuất, vũ khí.
-Nông nghiệp phát triển:
 + Dùng trâu bò làm sức kéo phổ biến.
 + Diện tích trồng trọt mở rộng
 + Công trình thuỷ lợi phát triển.
 + Biết sử dụng phân bón.
 + Trồng hai vụ lúa trong một năm.
 + Chăn nuôi nhiều gia súc.
- -Nghề rèn sắt, nghề gốm, nghề dệt phát triển mạnh mẽ.
-Việc buôn bán trong và ngoài nước cũng phát triển.
=> Kinh tế vẫn phát triển 
4. Củng cố:
- Trong các thế kỷ I –VI, chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta có gì thay đổi ?
- Hãy nêu những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kỳ này là gì ?
- Hãy trình bày những biểu hiện về sự phát triển cảu thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta trong thời kỳ này ?
5. Dặn dò:
- Học bài, làm bài tập trong sách thực hành.
- Xem trước bài : “Từ sau Trưng Vương đến trước Lý Nam Đế (tt)”
Tuần 23
Tiết 23 TỪ SAU TRƯNG VƯƠNG ĐẾN TRƯỚC LÍ NAM ĐẾ 
 (tiếp theo)
I . MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Kiến thức:
- Cùng với sự phát triển kinh tế tuy chậm chạp ở các thế kỷ I – IV, nhưng xã hội ta nhiều chuyển biến sâu sắc: do chính sách cướp ruộng đất và bóc lột nặng nề của bọn đô hộ.
-Trong cuộc đấu tranh chống chính sách “đồng hoá” của người Hán, tổ tiên ta đã kiên trì bảo vệ tiếng Việt, phong tục tập quán, nghệ thuất của người Việt.
-Những nét chính về nguyên nhân, diễn biến và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Bà Triệu.
2. Kỹ năng:
-Làm quen với phương pháp phân tích.
-Làm quen với việc nhận thức lịch sử thông qua biểu đồ.
3. Tư tưởng, tình cảm:
- Giáo dục lòng tự hào dân tộc ở khía cạnh văn hoá – nghệ thuật.
- Giáo dục lòng biết ơn Bà Triệu đã dũng cảm chiến đấu giành độc lập cho dân tộc
II . CHUẨN BỊ :
-Sơ đồ phân hoá xã hội.
-Tranh ảnh đền thờ Bà Triệu và lược đồ nước ta ở thế kỷ III.
III.CÁC BƯỚC LÊN LỚP 
1.ổn định lớp 
2.Kiểm tra bài cũ 
H: Trong các thế kỷ I –VI, chế độ cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc đối với nước ta có gì thay đổi ?
H: Hãy nêu những biểu hiện mới trong nông nghiệp thời kỳ này là gì ?
H: Hãy trình bày những biểu hiện về sự phát triển của thủ công nghiệp và thương nghiệp nước ta trong thời kỳ này ?
3.Bài mới 
a. Giới thiệu bài: Tiết trước chúng ta đã học những chuyển biến về kinh tế của đất nước trong các thế kỷ I – VI. Chúng ta đã nhận biết: tuy bị thế lực phong kiến đô hộ tìm mọi cách kìm hãm, nhưng nền kinh tế nước ta vẫn phất triển, dù là chậm chạp. Từ sự chuyển biến của kinh tế, đã kéo theo những chuyển biến trong xã hội, vậy các tầng lớp xã hội thời Văn Lang – âu Lạc đã chuyển biến thành các tầng lớp mới thời kỳ bị đô hộ như thế nào? Vì sao lại xảy ra cuộc khởi nghĩa năm 248? Diễn biến, kết quả và ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa đó.
b. Nội dung giảng bài mới: 
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh 
Nội dung 
Hoạt động 1: Những chuyển biến về xã hội, văn hoá nước ta ở các thế kỷ I - VI
GV hướng dẫn HS quan sát “Sơ đồ phân hoá xã hội” đặt câu hỏi để HS trả lời.
H: Quan sát vào sơ đồ, em có nhận xét gì về sự chuyển biến xã hội ở nước ta?
H: Bộ phận giàu có gồm những người nào trong xã hội? Họ có địa vị như thế nào?
H: Bộ phận đông đảo là tầng lớp nào? Vai trò của họ?
H: Thấp hèn nhất là tầng lớp nào? Thân phận của họ?
H: Từ khi bị phong kiến phương Bắc thống trị, xã hội âu Lạc tiếp tục phân hoá ra sao?
H: Nông dân công xã chia thành những tầng lớp như thế nào? 
-GV cho HS đọc SGK và đặt câu hỏi:
H: Chính quyền đô hộ đã thực hiện chính sách văn hoá thâm độc như thế nào để cai trị dân ta?
H: Những việc làm trên của nhà Hán nhằm mục đích gì?
H: Vì sao người Việt vẫn giữ được phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên ? 
Hoạt động 2: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
GV cho HS đọc mục 4 trong SGK và đặt câu hỏi:
H: Nguyên nhân bùng nổ cuộc khởi nghĩa Bà Triệu ?
-Cho HS trình bày những hiểu biết cảu mình về Bà Triệu và đặt câu hỏi:
H: Em hiểu thế nào về câu nói của Bà Triệu (được in nghiêng) trong SGK?
-GV trình bày diễn biến cuộc khởi nghĩa.
H: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu bùng nổ như thế nào ? Khi ra trận, hình ảnh của Bà Triệu ra sao ?
H: Nguyên nhân làm cho cuộc khởi nghĩa thất bại? 
H: Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu có ý nghĩa như thế nào ?
H: Nhân dân ghi nhớ công ơn của Bà Triệu như thế nào? 
HS theo dõi nội dung SGK, Nội dung của giáo viên , trả lời câu hỏi 
-Thời kỳ Văn Lang – âu Lạc, xã hội bị phân hoá thành 3 tầng lớp: quý tộc, nông dân công xã và nô tì.
Gồm Vua, Lạc tướng, Bồ chính (Quý tộc) chiếm địa vị thông trị và bóc lột.
-Gồm thành viên công xã có nông dân và thợ thủ công.
àTạo ra của cải vật chất. 
-Là nô tì, thân phận khổ cực, họ phải hầu hạ, phụ thuộc chủ.
-Phân hoá thành các tầng lớp: Quan lại đô hộ, Hào trưởng Việt, Địa chủ Hán, Nông dân công xã, Nông dân lệ thuộc, Nô tì.
-Mở trường dạy chữ Hán, Nho Giáo, Đạo giáo, Phật giáo, phong tục, luật lệ Hán được truyền vào nước ta.
-Nhằm ý đồ đồng hoá nhân dân 
ta.
-Nhân dân lao động nghèo khổ, không có điều kiện theo học. Tiếng nói đã trở thành bản sắc riêng của dân tộc Việt có sức sống bất diệt.
HS trả lời 
-Chính sách cai trị tàn bạo.
-Nhân dân không cam chịu bị áp bức, bóc lột nặng nề.
-Nêu lên ý chí đấu tranh rất kiên cường để giành lại độc lập dân tộc, không chịu làm nô lệ cho quân Ngô, bà nguyện hi sinh hạnh phúc cá nhân cho độc lập dân tộc.
-Cho HS đọc SGK
-Oai phong lẫm liệt: mặc áo giáp, cài trâm vàng, đi guốc ngà, cưỡi voi.
-Lực lượng chênh lệch.
-Quân Ngô mạnh, nhiều mưu kế hiểm độc.
-Tiêu biểu cho ý chí quyết tâm giành lại độc lập cho dân tộc ta.
-Lập lăng mộ và đền thờ.
1.Những chuyển biến về xã hội, văn hoá nước ta ở các thế kỷ I - VI
a.Những chuyển biến trong xã hội:
VẼ SƠ ĐỒ PHÂN HOÁ XÃ HỘI 
(Sách giáo khoa trang 55)
b.Văn hoá:
-Chính quyền đô hộ mở trường học dạy chữ Hán tại các quận.
-Truyền vào nước ta Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo và những luật lệ, phong tục Hán.
àNhân dân ta vẫn giữ được phong tục tập quán và tiếng nói của tổ tiên.
2.Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
a.Nguyên nhân:
-Do chính sách thống trị tàn bạo của nhà Ngô.
-Nhân dân không cam chịu bị áp bức, bóc lột nặng nề.
b.Diễn biến:
-Năm 248 cuộc khởi nghĩa bùng nổ ở Phú Điền (Hậu Lộc – Thanh Hoá).
-Cuộc khởi nghĩa lan rộng khắp Giao Châu làm cho bọn đô hộ rất lo sợ.
-Vua Ngô sai Lục Dận đem 6000 quân đàn áp. Bà Triệu hi sinh trên núi Tùng (Thanh Hoá)
c.Ý nghĩa: Tiêu biểu cho ý chí quyết tâm giành lại độc lập dân tộc.
4. Củng cố: 
- Trong các thế kỷ I – III, xã hội âu Lạc có gì thay đổi ?
- Trình bày diễn biến và ý nghĩa của cuộc Khởi nghĩa Bà Triệu năm 248 ?
GV nói : Sau thất bại của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Hán, nước ta lại bị phong kiến phương Bắc thống trị. Dưới ách thống trị tàn bạo của ngoại bang, nhân dân ta vẫn vươn lên tạo ra những chuyển biến về kinh tế, xã hội và văn hoá để duy trì cuộc sống và nuôi dưỡng ý chi giành độc lập dận tộc.
5. Dặn dò:
- Học bài, ôn lại bài , xem kĩ các nội dung đã học , chuẩn bị bài 21 theo câu hỏi SGK 
KBTBắc , ngày .... tháng ....năm 2012 
 Kí duyệt của tổ trưởng 
 .......................................
 ......................................
 ......................................
 ......................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van tuan 2223 chuan moi.doc