Giáo án Lớp 1 - Môn học Tự nhiên và xã hội

Giáo án Lớp 1 - Môn học Tự nhiên và xã hội

 I.MỤC TIÊU:

Sau bài học này, HS biết

_ Kể tên các bộ phận chính của cơ thể

_ Biết một số cử động của đầu và cổ, mình, chân, tay

_ Rèn luyện thói quen ham thích hoạt động để có cơ thể phát triển tốt

 

doc 107 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1333Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 1 - Môn học Tự nhiên và xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN TỰ NHIÊN XÃ HỘI
	PHẦN 1:
CON NGƯỜI VÀ SỨC KHỎE
Thứ ,ngày tháng năm 200
BÀI 1: CƠ THỂ CHÚNG TA
 I.MỤC TIÊU:
Sau bài học này, HS biết
_ Kể tên các bộ phận chính của cơ thể
_ Biết một số cử động của đầu và cổ, mình, chân, tay
_ Rèn luyện thói quen ham thích hoạt động để có cơ thể phát triển tốt
II.ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
 Các hình trong bài 1 SGK
HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
9’
9’
9’
2’
1.GV giới thiệu bài học.
 Hoạt động 1: Quan sát tranh.
_Mục tiêu: Gọi đúng tên các bộ phận bên ngoài của cơ thể.
_Cách tiến hành:
Bước 1:
- GV đưa ra chỉ dẫn: Hãy chỉ và nói tên các bộ phận bên ngoài của cơ thể.
GV theo dõivà giúp đỡ các em hoàn thành hoạt động này.
 Bước 2: Hoạt động cả lớp.
- GV cho HS xung phong nói tên các bộ phận của cơ thể. Động viên các em thi nhau nói, càng nói được cụ thể càng tốt, chấp nhận cả các ý kiến gây cười.
- Nếu các em nói được nhiều tên và chỉ đúng các bộ phận bên ngoài cơ thể, GV không cần nhắc lại.
Hoạt động 2: Quan sát tranh
_Mục tiêu: HS quan sát tranh về hoạt động của một số bộ phận của cơ thể và nhận biết được cơ thể chúng ta gồm ba phần: đầu, mình và tay, chân
_Cách tiến hành:
Bước 1: 
- GV đưa ra chỉ dẫn
+ Quan sát các hình hãy chỉ và nói xem các bạn trong từng hình đang làm gì?
+ Qua các hoạt động của các bạn trong từng hình, các em hãy nói với nhau xem cơ thể của chúng ta gồm có mấy phần?
 Trong khi HS làm việc GV đến từng nhóm giúp đỡ các em hoàn thành hoạt động này.
_Bước 2:
- GV đưa ra yêu cầu:
+ Ai hoặc nhóm nào có thể biểu diễn lại từng hoạt động của đầu, mình, và tay chân như các bạn trong hình.
- GV hỏi: Cơ thể chúng ta gồm mấy phần?
- GV chỉ định một số HS trả lời câu hỏi này.
* Kết luận:
- Cơ thể chúng ta gồm ba phần, đó là: Đầu, mình và tay, chân.
- Chúng ta nên tích cực vận động, không nên lúc nào cũng ngồi yên một chỗ. Hoạt động sẽ giúp chúng ta khỏe mạnh và nhanh nhẹn.
Hoạt động 3: Tập thể dục.
_Mục tiêu: Gây hứng thú rèn luyện thân thể.
_Cách tiến hành.
Bước 1:GV hướng dẫn cả lớp học bài hát:
Bước 2: GV làm mẫu từng động tác, vừa làm vừa hát. Khi hát 
+“ Cúi mãi mỏi lưng”, GV làm các động tác cúi gập người rối đứng thẳng lưng dậy. 
+“ Viết mãi mỏi tay”, GV làm các động tác tay, bàn tay, ngón tay
+ “Thể dục thế này”, GV làm động tác nghiên người sang trái, nghiên người sang phải
+“ Là hết mệt mỏi”, GV làm động tác đưa chân trái, đưa chân phải.
Bước 3:
- GV gọi một HS lên trước lớp thực hiện các động tác thể dục 
Kết luận: GV nhắc nhở HS
 Muốn cho cơ thể phát triển tốt cần tập thể dục hằng ngày.
* Nếu còn thời gian, GV cho HS chơi trò chơi “ Ai nhanh, ai đúng”:
_Cách tiến hành:
-GV làm trọng tài, bấm thời gian
(khoảng 1 phút).
- Kết thúc cuộc chơi, bạn nào kể được nhiều nhất tên các bộ phận bên ngoài của cơ thể và đúng là thắng cuộc.
2.Nhận xét –dặn dò:
_ Nhận xét tiết học
_ Dặn dò: Bài 2 “Chúng ta đang lớn”
HS hoạt động theo cặp.
- Quan sát các hình ở trang 4 SGK. (làm theo chỉ dẫn của GV)
- VD: tí, rốn, chim
-Cho các em lên chỉ và nói tên các bộ phận bên ngoài cơ thể.
Làm việc theo nhóm nhỏ
+ HS quan sát tranh về hoạt động của bộ phận của cơ thể và nhận biết được cơ thể chúng ta ba phần là: Đầu, mình và tay, chân.
+ Khuyến khích các em vừa nói tên vừa thực hiện động tác: ngửa cổ, cúi đầu, cúi mình và một số cử động tay chân 
_ Hoạt động cả lớp.
+Một số em lên biểu diễn trước lớp. Cả lớp quan sát.
-Ba phần: Đầu, mình và tay, chân.
- HS làm theo GV.
 “ Cúi mãi mỏi lưng
Viết mãi mỏi tay
Thể dục thế này
 Là hết mệt mỏi”.
- Cả lớp vừa tập thể dục vừa hát.
-Cả lớp nhìn theo và cùng làm.
- Một số HS lên nói tên các bộ phận bên ngoài của cơ thể, vừa nói, vừa chỉ vào hình vẽ 
- Các HS khác đếm xem bạn kể được bao nhiêu bộ phận và chỉ có đúng vị trí của các bộ phận đó không.
- Tiếp theo, HS khác lên làm tương tự như trên.
-Hình trang 4
-Hình vẽ 4 phóng to
-Hình trang 5
Thứ ,ngày tháng năm 200
BÀI 2:	CHÚNG TA ĐANG LỚN
I.MỤC TIÊU:
 Giúp HS biết:
_Sức lớn của em thể hiện ở chiều cao, cân nặng và sự hiểu biết
_ So sánh sự lớn lên của bản thân với các bạn cùng lớp
_ Ý thức được sức lớn của mọi người là không hoàn toàn như nhau, có người cao hơn, có người thấp hơn, có người béo hơn,  đó là bình thường
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
_Các hình trong bài 2 SGK
_ Phiếu bài tập (Vở bài tập TNXH 1 bài 2, nếu có)
III.HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
3’
10’
5’
10’
2’
1.Khởi động: Trò chơi vật tay.
_GV nêu yêu cầu.
_Kết thúc cuộc chơi, GV hỏi xem trong nhóm 4 người ai thắng thì giơ tay.
_Kết luận: Các em có cùng độ tuổi nhưng có em khoẻ hơn, có em yếu hơn, có em cao hơn, có em thấp hơn, hiện tượng đó nói lên điều gì? Bài học hôm nay sẽ giúp các em câu trả lời.
2. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động 1: Làm việc với SGK.
_Mục tiêu: HS biết sức lớn của các em thể hiện ở chiều cao, cân nặng và sự hiểu biết.
_Cách tiến hành:
Bước 1: Làm việc theo cặp.
_ GV hướng dẫn:
_ GV có thể gợi ý một số câu hỏi để HS tập hỏi và trả lời nhau qua mỗi hình:
+ Những hình nào cho biết sự lớn lên của em bé từ lúc còn nằm ngửa đến lúc biết đi, biết nói, biết chơi với bạn? Hãy chỉ và nói về từng hình để thấy em bé ngày càng biết vận động nhiều hơn.
+ HS có thể chỉ vào hình hai bạn đang đo và cân cho nhau và hỏi: Hai bạn này đang làm gì? Các bạn đó muốn biết điều gì?
+ HS có thể chỉ vào hình em bé đang được anh dạy tập đếm và hỏi: Em bé bắt đầu tập làm gì? So với lúc mới biết đi em bé đã biết thêm điều gì?
_GV đi đến từng cặp và chỉ dẫn, nếu các em không tự hỏi và rả lời được thì GV đưa ra câu hỏi và câu trả lời để các em nhắc lại theo cặp của mình.
Bước 2: 
- GV yêu cầu một số HS lên trước lớp nói về những gì các em đã nói với các bạn trong nhóm.
Kết luận:
_Trẻ em sau khi ra đời sẽ lớn lên hằng ngày, hằng tháng về cân nặng, chiều cao, về các hoạt động vận động (biết lẫy, biết bò, biết ngồi, biết đi) và sự hiểu biết (biết lạ, biết quen, biết nói).
_ Các em mỗi năm cũng cao hơn, nặng hơn, học được nhiều thứ hơn, trí tuệ phát triển hơn
Hoạt động 2: Thực hành theo nhóm nhỏ.
_Mục tiêu:
+ So sánh sự lớn lên của bản thân với các bạn cùng lớp.
+Thấy được sức lớn của mỗi người là không hoàn toàn như nhau, có người lớn nhanh hơn, có người lớn chậm hơn.
_Cách tiến hành:
Bứơc1:
Bước 2: Câu hỏi:
- Dựa vào kết quả thực hành đo lẫn nhau, các em có thấy chúng ta tuy bằng tuổi nhau nhưng lớn lên không giống nhau có phải không?
- Điều đó có gì đáng lo không?
Kết luận:
- Sự lớn lên của các em có thể giống nhau hoặc khác nhau.
- Các em cần chú ý ăn, uống điều độ; giữ gìn sức khỏe, không ốm đau sẽ chóng lớn hơn.
Hoạt động 3: Vẽ về các bạn trong nhóm.
-Nếu còn thời gian, GV yêu cầu HS:
- Bức vẽ của bạn nào được cả nhóm thích nhất sẽ được trưng bày trước lớp.
3.Nhận xét- dặn dò:
_ Nhận xét
_Dặn dò: Chuẩn bị bài 3 “Nhận biết các vật xung quanh”
_HS chơi theo nhóm
 Cứ 4 HS là một nhóm, chơi vật tay. Mỗi lần một cặp. Những người thắng lại đấu với nhau
_Hai HS cùng quan sát các và nói với nhau về những gì các em quan sát được trong hình.
_Từng cặp HS làm việc với nhau, quan sát và trả lời các câu hỏi:
Hoạt động cả lớp.
-HS lên trước lớp nói về những gì các em đã nói với các bạn trong nhóm. Các HS khác bổ sung.
_Mỗi nhóm (4 HS) chia làm hai cặp. Lần lượt từng cặp đứng áp sát lưng đầu và gót chân chạm vào nhau. Cặp kia quan sát xem bạn nào cao hơn.
_Cũng tương tự, các em đo xem tay ai dài hơn, vòng tay, vòng đầu, vòng ngực ai to hơn.
_ Quan sát xem ai béo, ai gầy
-HS phát biểu suy nghĩ cá nhân về những câu hỏi. 
-Vẽ hình dáng của 4 bạn trong nhóm trên cơ sở các em đã thực hành đo và quan sát nhau 
SGK
-Hình trang 6 SGK
-Vở bài tập.
	Thứ ,ngày tháng năm 200
BÀI 3:	NHẬN BIẾT CÁC VẬT XUNG QUANH
I. MỤC TIÊU:
Giúp HS bết:
_ Nhận xét và mô tả được một số vật xung quanh
_Hiểu được mắt, mũi, tai, lưỡi, tay (da) là các bộ phận giúp chúng ta nhận biết được các vật xung quanh.
_ Có ý thức bảo vệ và giữ gìn các bộ phận đó của cơ thể
II. ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
_ Các hình trong bài 3 SGK
_ Một số đồ vật như: Bông hoa hoặc xà phòng thơm, nước hoa, quả bóng, quả mít hoặc loại quả có vỏ sần sùi như chôm chôm, sầu riêng cốc nước nóng, nước đá lạnh.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Thời
gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
5’
12’
12’
1’
1.Giới thiệu bài:
_GV cho HS chơi trò chơi: “ Nhận biết các vật xung quanh.
_Cách tiến hành:
Dùng khăn sạch che mắt một bạn, lần lượt đặt tay vào bàn tay đó một số vật như: Bông hoa hoặc xà phòng thơm, nước hoa, quả bóng, quả mít hoặc loại quả có vỏ sần sùi như chôm chôm, sầu riêng cốc nước nóng, nước đá lạnh. Để bạn đó đoán xem đó là cái gì? Ai đoán đúng tất cả là thắng cuộc.
_Sau khi trò chơi kết thúc, GV nêu vấn đề:
 Qua trò chơi, chúng ta biết được ngoài việc sử dụng mắt để nhận biết các vật xung quanh, còn có thể dùng các bộ phận khác của cơ thể để nhận biết các sự vật và hiện tượng ở xung quanh, bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về việc đó.
GV giới thiệu bài học mới.
Hoạt động 1: Quan sát hình trong SGK hoặc vật thật.
_ Mục tiêu: Mô tả được một số vật xung quanh.
_ Cách tiến hành:
* Bước1:
- Chia nhóm
- GV hướng dẫn: Quan sát và nói về hình dáng, màu sắc, sự nóng, lạnh, trơn, nhẵn nhụi hay sần sùi của các vật xung quanh mà các em nhìn thấy trong hình ở SGK. (hoặc các em mang tới ).
* Bước 2:
-Nếu HS mô tả được đầy đủ, GV không cần nhắc lại.
Hoạt động 2: Thảo luận theo nhóm nhỏ.
_Mục tiêu: Biết vai trò của các giác quan trong việc nhận biết thế giới xung quanh.
_Cách tiến hành:
* Bước 1:
- GV hướng dẫn HS cách đặt câu hỏi để thảo luận trong nhóm:
+ Nhờ đâu bạn biết được màu sắc của một vật?
+ Nhờ đâu bạn biết được hình dáng của một vật?
+ Nhờ đâu bạn biết được mùi của một vật?
+ Nhờ đâu bạn biết được vị của thức ăn?
+ Nhờ đâu bạn biết một vật là cứng, mềm; sần sùi, mịn màng, trơn, nhẵn; nóng, lạnh?
+ Nhờ đâu bạn nhận ra đó là tiếng chim hót hay tiếng chó sủa?
- Dựa vào hướng dẫn của GV, HS tặp đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi. Các em sẽ thay nhau hỏi và trả lời.
* Bước 2:
- GV cho HS xung phong: Đứng lên trước lớp để nêu một trong những câu hỏi các em đã hỏi nhau khi làm việc theo nhóm. Em này có quyền chỉ định một bạn ở nhóm khác trả lời. Ai trả lời đúng và đầy đủ sẽ được tiếp tục đặt ra một câu hỏi khác và được quyền chỉ định một bạn khác trả lời
- Tiếp theo, GV lần lượt nêu các câu hỏi cho cả lớp thảo luận:
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu mắt của chúng ta bị hỏng?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu tai của chúng ta bị điếc?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu mũi, lưỡi, da chúng ta mất hết cảm giác?
Kết luận:
Tuỳ trình độ HS, GV có thể kết luận hoặc cho HS tự rút ra kết luận của phần này.
-Nhờ có mắt (thị giác), mũi (khứu giác), tai (thính giác), lưỡi (vị giác) và da (xúc giác) mà chúng ta nhận biết được mọi vật xun ...  HS khi ra ngoài trời quan sát: 
+Nhìn xem các lá cây ngọn cỏ ngoài sân trường có lay động hay không? Từ đó em rút ra kết luận gì?
*Bước 2: 
_GV tổ chức cho HS ra ngoài trời làm việc theo nhóm.
_GV đi đến các nhóm giúp đỡ và kiểm tra.
*Bước 3: 
_GV tập họp cả lớp và chỉ định đại diện một vài nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm mình 
Kết luận:
 -Nhờ quan sát cây cối, mọi vật xung quanh và chính cảm nhận của mỗi người mà ta biết được là khi trời lặng gió hay có gió.
 -Khi trời lặng gió cây cối đứng im.
 -Gió nhẹ làm cho lá cây, ngọn cỏ lay động 
- Gió mạnh hơn, cả cành lá đung đưa 
- Khi gió thổi vào người, ta cảm thấy mát (nếu trời nóng)  
* GV cho HS ra sân chơi chong chóng theo nhóm để đảm bảo em nào cũng được chơi.
_Cách tiến hành: 
+Bạn quản trò hô: “Gió nhẹ” 
+Các bạn trong nhóm tay cầm chong chóng chạy từ từ 
+Bạn quản trò hô: “Gió mạnh” 
+Các bạn trong nhóm chạy nhanh hơn để chong chóng quay tít
+Bạn quản trò hô: “Trời lặng gió”
+Các bạn trong nhóm đứng lại để chong chóng ngừng quay 
2.Nhận xét- dặn dò:
_Nhận xét tiết học
_Dặn dò: Chuẩn bị bài 33 “Trời nóng, trời rét”
_Mở SGK
_HS (theo cặp) quan sát tranh, hỏi và trả lời các câu hỏi ở trang 66 SGK
_Quan sát theo hướng dẫn của GV
_HS nêu những nhận xét của mình với các bạn trong nhóm.
_Đại diện các nhóm báo cáo kết quả
*Chơi trò chơi: “chong chóng
-SGK
-SGK
-Ngoài sân
Thứ ,ngày tháng năm 200
Bài 33: TRỜI NÓNG, TRỜI RÉT
I.MỤC TIÊU:
 Giúp HS biết:
 _Nhận biết trời nóng hay trời rét
 _HS biết sử dụng vốn từ riêng của mình để mô tả cảm giác khi trời nóng hoặc trời rét 
_Có ý thức ăn mặc phù hợp với thời tiết 
II.ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
_Các hình ảnh trong bài 33 SGK 
_GV và HS sưu tầm thêm các tranh ảnh về trời nóng, trời rét 
III.HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
1’
14’
11’
3’
1’
1.Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Làm việc với các tranh, ảnh sưu tập được
_Mục tiêu: 
+HS biết phân biệt các tranh, ảnh mô tả cảnh trời nóng với các tranh, ảnh mô tả cảnh trời rét. 
+Biết sử dụng vốn từ của mình để mô tả cảm giác khi trời nóng hoặc trời rét 
_Cách tiến hành: 
*Bước 1: 
_Chia nhóm
_GV yêu cầu HS các nhóm phân loại những tranh, ảnh các em sưu tầm mang đến lớp để riêng những tranh, ảnh về trời nóng, những tranh, ảnh về trời rét 
*Bước 2: 
_GV yêu cầu đại diện vài nhóm đem những tranh, ảnh về trời nóng đã sưu tầm được lên giới thiệu trước lớp.
_GV cho HS cả lớp thảo luận câu hỏi: 
+Hãy nêu cảm giác của em trong những ngày trời nóng (hoặc trời rét). 
+Kể tên những đồ dùng cần thiết mà em biết để giúp ta bớt nóng (hoặc bớt rét). 
 Lưu ý: Ở những vùng quanh năm nóng, đôi khi trời chỉ hơi lạnh, GV sẽ giúp các em biết cảm giác cơ thể khi trời rét. 
Kết luận:
-Trời nóng quá, thường thấy trong người bức bối, toát mồ hôi  Người ta thường mặc áo quần ngắn tay, màu sáng. Để làm cho bớt nóng, cần dùng quạt hoặc dùng máy điều hoà nhiệt độ để làm giảm nhiệt độ trong phòng 
-Trời rét quá có thể làm cho chân tay tê cóng, người run lên, da sởn gai óc. Người ta cần phải mặc nhiều quần áo và quần áo được may bằng vải dày hoặc len, dạ có màu sẫm  Những nơi rét quá cần phải dùng lò sưởi hoặc dùng máy điều hoà nhiệt độ để làm tăng nhiệt độ trong phòng 
Hoạt động 2: Trò chơi “ Trời nóng, trời rét” 
_Mục tiêu: HS hình thành thói quen ăn mặc phù hợp với thời tiết. 
_Chuẩn bị: Một số tấm bìa, mỗi tấm có vẽ hoặc viết tên một số đồ dùng: quần, áo, khăn, mũ, nón và các đồ dùng khác dùng cho mùa hè và mùa đông 
_Cách tiến hành: 
*Bước 1: 
_GV nêu cách chơi: 
+Cử một bạn hô “Trời nóng”. Các bạn tham gia sẽ nhanh chóng cầm các tấm bìa có vẽ (hoặc viết tên) trang phục và các đồ dùng phù hợp với trời nóng 
+ Cũng tương tự như thế với trời rét  
+ Ai nhanh sẽ thắng cuộc. 
*Bước 2: 
_GV tổ chức cho HS chơi theo nhóm hoặc chỉ định đại diện của các nhóm lên chơi tuỳ theo số lượng các đồ dùng chuẩn bị được 
Kết luận:
-Trang phục sẽ bảo vệ dược cơ thể phòng chống được một số bệnh như cảm nắng hoặc cảm lạnh, sổ mũi, nhức đầu, viêm phổi  
2.Củng cố:
 GV yêu cầu HS giở SGK tìm bài 33 “Trời nóng, trời rét” và gọi một số HS đọc và trả lời các câu hỏi trong SGK để củng cố bài
3.Nhận xét- dặn dò:
_Nhận xét tiết học
_Dặn dò: Chuẩn bị bài 34 “Thời tiết”
_Chia HS trong lớp thành 3 đến 4 nhóm
_HS phân loại tranh, ảnh trời nóng, trời rét
_Lần lượt mỗi HS (trong nhóm) nêu lên một dấu hiệu của trời nóng (vừa nói, vừa chỉ vào những tranh, ảnh mô tả trời nóng mà nhóm đã xếp riêng)
_Mỗi HS nêu lên một dấu hiệu của trời rét (vừa nói, vừa chỉ vào những tranh, ảnh mô tả trời rét) 
_HS thảo luận
_HS chơi theo nhóm
_HS thảo luận câu hỏi:
+Tại sao chúng ta cần mặc phù hợp với thời tiết nóng, rét? 
 HS mở SGK
_Một số HS đọc và trả lời câu hỏi
-Sưu tầm tranh, ảnh
-Tấm bìa có ghi tên đồ dùng
-SGK
Thứ ,ngày tháng năm 200
BÀI 34: THỜI TIẾT 	 
I.MỤC TIÊU: 
HS biết: 
_Thời tiết luôn luôn thay đổi
_Sử dụng vốn từ riêng của mình để nói về sự thay đổi của thay đổi của thời tiết
_Có ý thức ăn mặc phù hợp với thời tiết để giữ gìn sức khoẻ
II.ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC: 
_Các hình ảnh trong bài 34 SGK 
_GV và HS đem đến lớp tất cả các tranh, ảnh về thời tiết đã học trong các bài trước
_Giấy khổ to và băng dính đủ dùng cho các nhóm 
_Các tấm bìa có vẽ hoặc viết tên một số đồ dùng cần thiết cho trò chơi dự báo thời tiết: mũ, nón, áo đi mưa, khăn quàng, quần áo mùa hè và mùa đông 
III.HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
2’
12’
10’
5’
1’
1.Giới thiệu bài:
_GV yêu cầu HS kể tên một số hiện tượng của thời tiết mà các em đã được học. Sau đó, hỏi HS xem các em còn biết những hiện tượng nào khác của thời tiết? 
_GV kết luận: 
+Các hiện tượng về thời tiết đã học: nắng, mưa, gió, nóng, rét 
+Các hiện tượng khác của thời tiết mà HS quan sát được trong thực tế: bão, sấm, chớp  
Hoạt động 1: Làm việc với các tranh ảnh sưu tầm được 
_Mục tiêu: 
+HS biết sắp sếp các tranh, ảnh mô tả các hiện tượng của thời tiết một cách sáng tạo làm nổi bật nội dung thời tiết luôn luôn thay đổi 
+Biết nói lại những hiểu biết về thời tiết với các bạn.
_Cách tiến hành: 
*Bước 1: 
_GV giao nhiệm vụ cho các nhóm: Sắp xếp các tranh, ảnh mô tả các hiện tượng của thời tiết một cách sáng tạo làm nổi bật nội dung thời tiết luôn luôn thay đổi.
_HS bàn với nhau về cách sắp xếp những tranh, ảnh các em sưu tầm và dán vào giấy khổ to để thể hiện thời tiết luôn luôn thay đổi. Ví dụ: trời lúc nắng, lúc mưa; trời lặng gió, có gió 
*Bước 2 :
 GV yêu cầu đại diện vài nhóm đem những sản phẩm của nhóm lên giới thiệu trước lớp và trình bày lí do tại sao nhóm mình lại sắp xếp như vậy.
Hoạt động 2: Thảo luận cả lớp
_Mục tiêu:
+HS biết ích lợi của việc dự báo thời tiết.
+Ôn lại sự cần thiết phải mặc phù hợp với thời tiết.
_Cách tiến hành:
+GV nêu câu hỏi:
-Vì sao em biết ngày mai sẽ nắng (hoặc mưa, rét ) ?
-Em mặc như thế nào khi trời nóng, khi trời rét?
 GV gợi ý cho các em trả lời và kết luận:
-Chúng ta biết được thời tiết ngày mai sẽ như thế nào là do có các bản tin dự báo thời tiết được phát thanh trên đài hoặc được phát sóng trên tivi.
-Phải ăn mặc phù hợp thời tiết để bảo vệ cơ thể khoẻ mạnh.
2.Củng cố:
 GV cho HS chơi trò chơi “dự báo thời tiết”
_Cách chơi: Tương tự như trò chơi “Trời nắng, trời mưa”. Chỉ khác người quản trò phải nói được nhiều dấu hiệu của thời tiết hơn, không đơn thuần chỉ làtrời nắng, trời mưa. 
 Ví dụ: Hôm nay trời nhiều mây, có lúc có mưa  Các HS khác tham gia chơi sẽ phải lắng nghe và phản ứng nhanh, cầm đúng đồ dùng phù hợp với lời hô của bạn.
3.Nhận xét- dặn dò:
_Nhận xét tiết học
_Dặn dò: Chuẩn bị bài 35 “Ôn tập: Tự nhiên”
_Kể tên một số hiện tượng của thời tiết
_Chia nhóm
_Xếp tranh mô tả các hiện tượng của thời tiết
_Các nhóm trình bày sản phẩm
+HS trả lời 
-Tranh sưu tầm
Thứ ,ngày tháng năm 200
BÀI 35: ÔN TẬP: TỰ NHIÊN
I.MỤC TIÊU:
Giúp HS biết:
_Hệ thống lại những kiến thức đã học về tự nhiên
_Quan sát, đặt câu hỏi và trả lời câu hỏi về cảnh quan tự nhiên ở khu vực xung quanh trường
_Yêu thiên nhiên và có ý thức bảo vệ tự nhiên
II.ĐỒ DÙNG DẠY – HỌC:
Tất cả những tranh, ảnh GV và Hs đã sưu tầm được về chủ đề tự nhiên
III.HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
2’
22’
4’
2’
1.Giới thiệu bài:
_GV nói: “Đây là bài học cuối cùng của môn tự nhiên và xã hội lớp 1” và hỏi HS: 
+Từ đầu năm học đến nay các em đã được học những chủ đề nào?
_GV giới thiệu tên của bài học “Ôn tập: tự nhiên”
*Có nhiều cách:
Cách 1: Tổ chức cho HS đi tham quan cảnh quan thiên nhiên ở khu vực xung quanh trường.
_Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Quan sát thời tiết
_GV cho HS đứng vòng tròn ngoài sân trường và yêu cầu hai HS quay mặt vào nhau để hỏi và trả lời nhau về thời tiết tại thời điểm đó. Ví dụ:
+Bầu trời hôm nay màu gì?
+Có mây không, mây màu gì?
+Bạn có cảm thấy gió đang thổi không? Gió nhẹ hay gió mạnh?
+Thời tiết hôm nay nóng hay rét?
_GV yêu cầu HS quay mặt vào giữa vòng tròn và chỉ một vài em nói lại những gì các em đã quan sát được và đã trao đổi với bạn.
_GV bổ sung những ý thiếu.
Hoạt động 2: Quan sát cây cối (các con vật nếu có) ở khu vực xung quanh trường
_GV dẫn HS đi vào vườn trường hoặc đi trên đường phố (đường làng) dừng lại bên cây cối, con vật, giành thời gian cho HS đố nhau đó là loại cây gì, con gì?
 Lưu ý: Nếu trường ở gần vườn hoa (hay đồng ruộng, trang trại hoặc nhà dân có chăn nuôi ), GV tổ chức cho các em đến tham quan ở đó là tốt nhất.
Cách 2: Tổ chức trưng bày các tranh, ảnh về cây cối, con vật, thời tiết theo nhóm.
_Cách tiến hành:
Bước 1:
_GV chia nhóm và giao nhiện vụ như sau:
+Nhóm thứ nhất: nhận đề tài về thực vật.
 -Nhiệm vụ thu thập tất cả những tranh, ảnh về cây cối và sắp xếp lại một cách hệ thống (Ví dụ: các loại cây rau, các loại cây hoa phân công mỗi bạn trong nhóm chịu trách nhiệm giới thiệu một loại cây.
+Nhóm thứ 2: Nhận đề tài về động vật.
 -Nhiệm vụ thu thập tất cả những tranh, ảnh về các con vật và sắp xếp lại một cách có hệ thống (các con cá, gà mèo hoặc các con vật có ích – có hại). Phân công mỗi bạn trong nhóm chịu trách nhiệm giới thiệu về một loài vật.
+Nhóm thứ ba: nhận đề tài về thời tiết.
 Cách làm tương tự như hai nhóm trên.
*Bước 2:
 *Bước 3:
_Lần lượt những bạn được phân công của các nhóm lên trình bày trước lớp phần việc nhóm mình phụ trách.
_Nếu HS hiểu bài và trình bày tốt, GV không cần tóm tắt lại.
2.Củng cố:
_Cho HS mở sách
_Đọc và trả lời câu hỏi
3.Nhận xét -dặn dò:
_Nhận xét tiết học
_Dặn dò: “Ôn tập cuối năm”
+Một số HS nhắc lại tên các chủ đề đã học.
_HS đứng thành vòng tròn từng đôi một hỏi và trả lời
_Chia lớp thành ba nhóm lớn
_HS làm việc trong nhóm theo sự phân công trên.
_Đại diện nhóm lên trình bày
_Các HS khác trong nhóm có thể bổ sung.
-Ra sân
-Ra sân
-SGK

Tài liệu đính kèm:

  • docTNXH LOP ! CA NAM.doc