Giáo án lớp 8 môn Ngữ văn, kì II

Giáo án lớp 8 môn Ngữ văn, kì II

BÀI 18

Tiết 73, 74 VĂN BẢN NHỚ RỪNG

 ( Thế Lữ)

 A. Mục tiêu

 Giúp HS:

 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.

 - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.

 B. Chuẩn bị GV: soạn + TLT

 HS: đọc kĩ + soạn bài.

 C. Tiến trình dạy học

 I. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn văn.

 II. Các hoạt động

 * Giới thiệu: Ở VN, khoảng những năm 30 của TK XX đã xuất hiện PT Thơ mới rất sôi động , được coi là cuộc CM trong thơ ca, 1 thời đại trong thi ca ( Hoài Thanh). Đó là 1 PT thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản ( 1932 – 1945), gắn liền với tên tuổi những nhà thơ nổi tiếng: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính, Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên, nhưng là nhà thơ tiêu biểu nhất trong giai đoạn đầu. Ông góp phần làm nên những chiến thắng vẻ vang cho Thơ mới trong cuộc tranh luận sôi nổi, gay gắt với những chủ trương bênh vực thơ cũ bằng những bài thơ đặc sắc, mới mẻ cả về tư tưởng và hình thức NT. Nhớ rừng là bài thơ nổi tiếng đầu tiên, tác phẩm hay nhất về PT Thơ mới.

 

doc 128 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 702Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 8 môn Ngữ văn, kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 18
Tiết 73, 74 văn bản nhớ rừng
 ( Thế Lữ)
 A. Mục tiêu
 Giúp HS: 
 - Cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong bài thơ qua lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú.
 - Thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
 B. Chuẩn bị GV: soạn + TLT
 HS: đọc kĩ + soạn bài.
 C. Tiến trình dạy học
 I. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra vở soạn văn.
 II. Các hoạt động
 * Giới thiệu: ở VN, khoảng những năm 30 của TK XX đã xuất hiện PT Thơ mới rất sôi động , được coi là cuộc CM trong thơ ca, 1 thời đại trong thi ca ( Hoài Thanh). Đó là 1 PT thơ có tính chất lãng mạn tiểu tư sản ( 1932 – 1945), gắn liền với tên tuổi những nhà thơ nổi tiếng: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính,Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên, nhưng là nhà thơ tiêu biểu nhất trong giai đoạn đầu. Ông góp phần làm nên những chiến thắng vẻ vang cho Thơ mới trong cuộc tranh luận sôi nổi, gay gắt với những chủ trương bênh vực thơ cũ bằng những bài thơ đặc sắc, mới mẻ cả về tư tưởng và hình thức NT. Nhớ rừng là bài thơ nổi tiếng đầu tiên, tác phẩm hay nhất về PT Thơ mới.
I. Tìm hiểu chung
HS đọc * ( SGK – 5, 6)
 1. Tác giả ( 1907 – 1945)
- Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả?
- Tiêu biểu nhất trong PT Thơ mới chặng đầu.
- Hồn thơ dồi dào, lãng mạn.
+ Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ, bút danh đặt theo cách chơi chữ, nói lái; còn có hàm ý là người lữ khách trên trần thế chỉ biết đi tìm cái đẹp:
 “ Tôi là người khách bộ hành phiêu lãng
 Đường trần gian xuôi ngược để vui chơi!”
 ( Cây đàn muôn điệu).
Tuy tuyên bố như vậy, nhưng Thế Lữ vẫn mang nặng tâm sự thời thế đất nước. Thế Lữ không những là người cắm ngọn cờ chiến thắng cho Thơ mới mà còn người tiêu biểu nhất cho PT Thơ mới chặng ban đầu.
 2. Tác phẩm
- In trong tập Mấy vần thơ( 1943)
- Tiêu biểu, mở đầu cho sự thắng lợi của Thơ mới.
+ T/ giả mượn lời con hổ bị nhốt ở vườn bách thú để thể hiện tâm sự u uất và niềm khát khao tự do mãnh liệt của con người bị giam cầm nô lệ.
- Thể loại: Thơ 8 chữ
+ Thể thơ 8 chữ là sự sáng tạo của thơ mới trên cơ sở kế thừa thơ 8 chữ( hát nói) truyền thống.
+ Bài thơ được khơi nguồn từ cảm hứng trực tiếp, từ những lần đi chơi, thăm vườn bách thú, sâu xa hơn là tâm sự, tâm trạng u uất của lớp tri thức( 1930), vừa thức tỉnh ý thức cá nhân, cảm thấy bất hoà sâu sắc với thực tại XHTD nửa PK tù túng, giả dối, ngột ngạt, mất tự do. Họ khao khát khẳng định và phát triển cái tôi trong cuộc sống tự do. Đó là tâm sự chung của người dân VN trong cảnh mất nước. Nhà thơ đã mượn lời con hổ để diễn tả tâm trạng này. Vì vậy, Nhớ rừng đã có sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. Có thể coi đây là áng thơ yêu nước. Đây là bài thơ trữ tình lãng mạn đặc sắc được viết theo thể thơ mới.
+ Nhịp thơ thay đổi tương đối tự do theo mạch cảm xúc: 5/3, 3/5, 3/3/2, 3/2, 4/2, 
+ Vần thơ: vần liền( 2 câu liền, kế tiếp nhau), vẫn chân( tiếng cuối câu), vẫn T – B nối tiếp.
- Bài thơ được T/ giả ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết ND mỗi đoạn?
+ Đ1: Tâm trạng khi bị nhốt trong cũi sắt.
+ Đ2: Nhớ lại cảnh sơn lâm khi là chúa tể của muôn loài.
+ Đ3: Nuối tiếc thời oanh liệt không còn nữa.
+ Đ4: Căm giận và khinh ghét cảnh sống tầm thường, giả dối.
+ Đ5: Nỗi nhớ rừng ghê gớm lại cháy lên khôn nguôi.
* 5 đoạn của bài thơ là 1 chuỗi tâm trạng nối tiếp nhau, phát triển 1 cách tự nhiên, lô-gíc trong nội tâm con hổ như trong nội tâm 1 con người vậy.
- Bố cục: 3 phần
+ Đ1, 4: Cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bị nhốt.
+ Đ2, 3: Cảnh rừng núi hùng vĩ, nơi con hổ ngự trị ngày xưa.
+ Đ5: Nỗi khát khao và nuối tiếc những năm tháng hào hùng của thời tung hoành ngự trị.
* Trong bài thơ có 2 cảnh tương phản. Với con hổ, cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, dĩ vãng. Cấu trúc 2 cảnh tượng đối lập như vậy vừa tự nhiên, phù hợp với diễn biến tâm trạng của con hổ vừa tập trung thể hiện chủ đề.
II. Đọc, hiểu VB
* Giọng: Đ1, 4: buồn, ngao ngán, bực bội, u uất, có những từ ngữ kéo dài, dằn giọng, mỉa mai, khinh bỉĐ2, 3, 5: vừa hào hứng vừa tiếc nuối, tha thiết và bay bổng, mạnh mẽ và hùng trángđể rồi kết thúc bằng câu thơ than thở như 1 tiếng thở dài bất lực.
HS đọc Đ1.
 1. Cảnh con hổ ở vườn bách thú
- Hai câu đầu giới thiệu hoàn cảnh đặc biệt của con hổ ntn?
- Hoàn cảnh: + trong cũi sắt
 + Nằm dài.
 + Bị giễu.
 + Làm đồ chơi
- Bị giam cầm, tâm trạng của con hổ ntn? Vì sao lại có tâm trạng đó?
+ Đ1: chủ yếu thể hiện tâm trạng của con hổ trong cảnh ngộ bị tù hãm ở vườn bách thú. Từ chỗ là chúa tể của muôn loài đang tung hoành chốn nước non hùng vĩ nay bị giam cầm trong cũi sắt, trở thành thứ đồ chơi của đám người nhỏ bé mà ngạo mạn, bị xếp ngang bầy với bọn gấu dở hơi, vô tư lự đó là những hạng tầm thường. Vì vậy, con hổ căm uất, ngao ngán, bất lực khi bị mất tự do. Căm thù, uất ức kết tụ thành khối. Con hổ gậm khối căm hờn không sao hoá giải được, đành buông xuôi Nằm dài trông ngày tháng dần qua. Hổ thấm thía thân phận Hùm thiêng khi đã sa cơ cũng hèn
- Tâm trạng:
 + Gậm: khối căm hờn
 + Chán nản, bất lực, ngao ngán.
- Trong tâm trạng ấy, thái độ của hổ ntn?
- Thái độ:
 + Khinh lũ người kia ngạo mạn
=>Không chấp nhận: nhục nhằn, tù hãm.
- Vì sao hổ đau sót khi phải chịu ngang bầy?
+ Vì bọn chúng không nhận thấy, không biết đến nỗi nhục nhằn, tù hãm, không có khát vọng tự do.
- Bị nhốt trong vườn bách thú, con hổ nhận thấy cảnh nơi đây ntn?
- Cảnh:
+ Không thay đổi.
+ Sửa sang, tầm thường, giả dối
- Vì sao cảnh vườn bách thú trong con mắt của hổ là cảnh giả dối, tầm thường?
+ Đó là cảnh nhân tạo, có bàn tay con người sửa sang, chăm bón chứ không phải là TG tự nhiên to lớn, bí hiểm của đại ngàn.
- Trước cảnh đó, tâm trạng của hổ ntn?
+ Cảnh vườn bách thú tầm thường, giả dối và tù túng dưới con mắt của hổ là cái thực tại XH đương thời được cảm nhận bởi những tâm hồn LM. Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ cảnh vườn bách thú cũng chính là thái độ của họ với XH lúc bấy giờ.
ốTâm trạng: khinh thường, chán ghét cao độ với thực tại xung quanh.
HS đọc Đ2, 3
 2. Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vĩ của nó
- Cảnh giang sơn hùng vĩ và thời oanh liệt của hổ được tái hiện trong nỗi nhớ của hổ ntn?
+ Cảnh núi rừng hùng vĩ ào ạt sống dậy mãnh liệt trong tình thương nỗi nhớ của con hổ được nhà thơ kể lại bằng 1 cảm xúc tràn đầy LM. Có quang cảnh chung của núi rừng hùng vĩ( Đ2), những nỗi nhớ cụ thể như những kỉ niệm tuyệt đẹp của thời oanh liệt(Đ3).
+ T/ giả sử dụng 1 loạt ĐT mạnh mẽ, gợi cảm tạo nên khúc ca dữ dội, hùng tráng của núi rừng.
* Cảnh sơn lâm:
 - Bóng cả, cây già.
- Âm thanh: gió gào ngàn, nguồn hét núi, thét.
- Lá gai, cỏ sắc
ố Lớn lao, phi thường, mãnh liệt, dữ dội đầy vẻ hoang vu, bí hiểm.
- Trong phông nền núi rừng hùng vĩ ấy, hình ảnh con hổ hiện lên ntn?
* Hình dáng con hổ:
 - Bước chân: dõng dạc, đường hoàng.
 - Thân: ( như) sóng cuộn
 - Vờn bóng.
 - Mắt thần: Quắc khiến mọi vật đều im hơi.
+ Với vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt khi rừng thiêng tấu lên khúc trường ca dữ dội, con hổ cũng xuất hiện với tư thế dõng dạc, đường hoàng, có sự chuyển động nhịp nhàng, lại có cái oai linh dữ dội. Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm.
ố Oai phong đầy quyền uy và kiêu hãnh.
- Con hổ đã nhớ về những kỉ niệm nào khi nó đang tung hoành những ngày xưa?
- Hình ảnh lênh láng máu T/ giả sử dụng biện pháp NT gì? Tác dụng?
* Nhớ những kỉ niệm xưa:
- Những đêm vàng.
- Những ngày mưa
- Những bình minh.
- Chiều lênh láng máu...(ẩn dụ): ánh nắng của hoàng hôn
+ 4 cảnh, cảnh nào cũng có núi rừng hùng vĩ, tráng lệ với con hổ uy nghi làm chúa tể. Đó là cảnh:
* Đêm vàngtan: đầy LM.
* Ngày mưađổi mới: con hổ mang dáng dấp đế vương.
* Bình minhru mình trong giấc ngủ.
* Chiều : con hổ đang chờ mặt trời “ chết” để chiếm lấy phần bí mật của vũ trụ.
ố Tâm hồn biết thưởng thức và ngự trị cái đẹp.
- Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng hiện ra trong nỗi nhớ da diết, đau đớn của con hổ. Em có NX gì về việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh và giọng điệu của Đ2, 3? PT để làm rõ cái hay của 2 đoạn thơ này?
+ Đây là phần hay nhất của thi phẩm, là lúc niềm khát khao tự do dâng lên mãnh liệt trong lòng nhà thơ và trào ra thành câu chữ. Đúng như Hoài Thanh nhận xét “ ...tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn vặt bởi 1 sức mạnh phi thường. Thế Lữ như 1 viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được”. Điều này thể hiện qua việc sáng tạo hình ảnh, sử dụng từ ngữ và tạo ra giọng điệu thơ phù hợp:
* Hình ảnh: Cảnh núi rừng hùng vĩ được tạo bởi 2 yếu tố: H/ ảnh và âm thanh; có H/ ảnh chúa sơn lâm với những nét tương phản mà thống nhất( Lượnnhàng / Trong hangquắc), nhưng đẹp nhất và ấn tượng nhất là 1 loạt H/ ảnh, kỉ niệm trào ra trong nỗi nuối tiếc khôn nguôi của con hổ về 1 thời oanh liệt ( Những đêm.bí mật). Những H/ ảnh đó đều có màu sắc, âm thanh và giàu sức liên tưởng, sáng tạo.
* Từ ngữ: H/ ảnh đẹp là nhớ từ ngữ giàu sức biểu cảm. Có những ĐT mạnh gợi oai linh của chốn rừng thiêng và chúa sơn lâm: gào ngàn, hét núi, thét khúc trường ca dữ dội, vờn bóng âm thầm, mắt thần khi đã quắc,những ĐT gợi tả hình dáng, tâm trạng của con hổ: lượnnhàng, ta say mồi.tan, ta lặng ngắmđổi mới,..; Những TT gợi H/ảnh, cảm xúc: bóng cả, cây già, lá gai, cỏ sắc, đêm vàng, chiều lênh láng, mặt trời gay gắt,
* Giọng điệu: Đoạn thơ diễn tả tâm trạng nhớ lại chốn rừng thiêng và thời oanh liệt của con hổ. Một nỗi nhớ rừng da diết, cháy bỏng và nuối tiếc tạo nên 1 giọng điệu thơ cuồn cuộn, liền mạch, nối tiếp nhau, có khi ào ạt như không kìm nén nổi cảm xúc, rõ nhất ở Đ3.
- Nào đâu- đâu?
ố Điệp từ, cấu trúc câu, câu nghi vấn: Thể hiện sự ngậm ngùi, tiếc nuối
+ Câu hỏi này nối tiếp câu hỏi kia dồn dập, sự tiếc nuối như được tăng thêm tính chất da diết, cháy bỏng để rồi lắng xuống ngậm ngùi trong lời than tuyệt vọng của con hổ theo nhịp 2/3/3: Than ôi!....đâu?
+ Lời than, tiếng thở dài tăng thêm sự ngậm ngùi nuối tiếc đã kéo con hổ trở vể với thực tại.
HS đọc đoạn 5
 3. Nỗi khát khao và nuối tiếc.
- Trong cảnh sống như vậy con hổ cảm thấy ntn?
 - Con hổ:
 +Xót xa, nhớ tiếc, vô vọng.
 +Ngao ngán cuộc sống thực tại, ao ước cuộc sống tự do.
- Kết thúc bài thơ là lời nhắn gửi của hổ tới đâu? Nhắn gửi điều gì?
 - Nhắn gửi: 
 + Nước non hùng vĩ.
 + Rừng thiêng nơi nó ngự trị
- Lời nhắn gửi ấy có liên quan và có ý nghĩa ntn với con người VN khi ấy?
+ Nỗi lòng của người dân VN: chán ghét, u uất trong cảnh đời nô lệ mà vẫn thuỷ chung son sắt với non nước. 
ố Thuỷ chung, son sắt.
- Vì sao T/ giả mượn lời con hổ ở vườn bách thú? Việc mượn đó có tác dụng ntn trong việc thể hiện ND cảm xúc của nhà thơ?( Nếu T/ giả tự nói lên tâm trạng đó thì bài thơ sẽ ntn? Có dễ dàng không? Người đọc c ... g khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khoẻ khôn đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm giặc say chết, tiếng hát hay không thể kàm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắ, đau xót biết chừng nào!
	(Ngữ văn 8, tập hai)
 Câu 1: Văn bản trên được trích từ tác phẩm nào?
	A. Chiều dời đô.	B. Hịch tướng sĩ.
	C. Bình Ngô đại Cáo.	D. Bàn luận về phép học.
	Đáp án B.
 Câu 2: Tác phẩm đó được viết vào thời kì nào?
	A. Thời kì nước ta chống quân Thanh.	B. Thời kì nước ta chống quân Tống.
	C. Thời kì nước ta chống quân Nguyên.	D. Thời kì nước ta chống quân Minh.
	Đáp án C.
 Câu 3: Văn bản trên viết theo thể loại gì?
	A. Thơ.	B. Chiếu.	C. Cáo.	D. Hịch.
	Đáp án D.
 Câu 4: Nhận xét nào đúng trong các nhận xét sau đây:
	A. Hịch được viết bằng văn xuôi.
	B. Hịch được viết bằng văn vần.
	C. Hịch được viết bằng văn biền ngẫu.
	D. Hịch được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc văn biền ngẫu.
	Đáp án D.
 Câu 5: Tác phẩm Hịch tướng sĩ ra đời trong thời điểm nào?
	A. Trước khi cuộc kháng chiến bắt đầu.	
B. Sau khi cuộc kháng chiến thắng lợi.
	C. Lúc cuộc kháng chiến sắp kết thúc.
	D. Cả ba thời điểm đều không đúng.
	Đáp án A.
 Câu 6: Bao trùm lên toàn bộ đoạn trích là tư tưởng, tình cảm gì?
	A. Lòng tự hào dân tộc.	B. Tinh thần lạc quan.
	C. Lo lắng cho vận mệnh đất nước.	D. Căm thù giặc.
	Đáp án C.
 Câu 7: Trong câu " Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!" người nói đã sử dụng kiểu hành động nói nào?
	A. Hành động trình bày.	B. Hành động bộc lộ cảm xúc.
	C. Hành động hỏi.	D. Hành động điều khiển
	Đáp án B.
 Câu 8: Câu văn trên (câu 7) là kiểu câu gì?
	A. Câu nghi vấn.	B. Câu cảm thán.
	C. Câu trần thuật.	D. Câu cầu khiến.
	Đáp án B.
 Câu 9: Câu " Cựa gà không thể đâm thủng áo giáp của giặc" là kiểu câu gì?
	A. Câu nghi vấn.	B. Câu cảm thán.
	C. Câu phủ định.	D. Câu cầu khiến.
	Đáp án C.
 Câu 10: Dòng nào phù hợp với nghĩa của từ tiêu khiển trong vế cau " hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển"?
	A. Làm giàu.	B. Vui chơi, giải trí.
	C. Sát phạt, trả thù.	D. Luyện tập binh pháp.
	Đáp án B.
 Phần II: Tự luận (5 điểm)
	Đề: Bao trùm lên đoạn trích ( nêu ở phần I) là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước.
	 Hãy viết bài giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và làm sáng tỏ nội dung nhận xét trên.
	* Gợi ý: 
	+ Bài viết kết hợp cả văn thuyết minh và văn NL. Bài viết cần nêu được các ý cơ bản sau:
	* Tác giả: Người được vua Trần giao làm thống lĩnh quân đội, lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân Nguyên đến thắng lợi vẻ vang; người nổi tiếng là biết trọng kẻ sĩ, thu phục nhân tài. TQT là người anh hùng dân tộc, nhà quân sự thiên tài.
	* Hoàn cảnh ra đời của tác phẩm: ĐV được trích từ tác phẩm Hịch tướng sĩ. Sau khi soạn thảo cuốn Binh thư yếu lược, TQT viết bài Hịch này để khích lệ tướng sĩ học tập sách binh thư đó.
	* ND nhận xét cần làm sáng tỏ:
	+ Băn khoăn trước tình trạng tướng sĩ không biết lo lắng cho tương lai đất nước; không thấy lo, không thấy thẹn khi nhà vua và đất nước bị kẻ thù làm nhục; chỉ biết vui thú tiêu khiển, lo làm giàu, ham săn bắn, thích rượu ngo, mê tiếng hát,....
	+ Lo lắng cho vận mệnh đất nước: đặt ra tình huống: "Nếu có giặc Mông Thát tràn sang...."; chỉ ra nguy cơ thất bại: "Cựa gà trồng không thể đâm thủng áo giáp của giặc....ta cùng các người sẽ bị bắt"; tỏ nỗi đâu đớn trước tình trạng đó: "đau xót biết chừng nào!".
 III. Củng cố.
 IV. HDHB.
Bài 32,33,34
Tiết 137 văn bản thông báo
 A. Mục tiêu: giúp HS
 - Hiểu những tình huống vần viết VB thông báo, đặc điểm của VB thông báo và cách làm VB thông báo đúng qui định.
 - Rèn kĩ năng nhận diện và phân biệt VB thông báo với các VB thông cáo, tường trình, báo cáo....bước đầu viết VB thông báo đơn giản đúng qui cách.
 B. Chuẩn bị	GV: Soạn
	HS: Đọc kĩ và trả lời câu hỏi.
 C. Tiến trình bài dạy
 I. Kiểm tra bài cũ
 II. Các hoạt động
I. Đặc điểm của VB thông báo
HS đọc (SGK-140,141)
 * Đọc các VB (SGK-140,141)
- Trong các VB trên, ai là người thông báo, ai là người nhận thông báo? Mục đích thông báo là gì?
 * NX:
1. Người thông báo: 
 + Hiệu trưởng. (VB 1)
 + Liên đội trưởng. (VB 2)
 Người nhận thông báo:
 + Các GVCN và lớp trưởng.
 + Các Chi đội.
 Mục đích thông báo:
 + Về kế hoạch duyệt các tiết mục văn nghệ.
 + Về kế hoạch ĐH đại biểu Liên đội TNTP HCM.
- ND thông báo thường là gì?
2. ND thông báo thường là những thông tin về công việc phải làm để những người dưới quyền biết và thực hiện
- NX về thể thức của VB thông báo?
 Thể thức của VB thông báo: Là thể thức VB hành chính theo đúng những mẫu đã qui định.
- Hãy dẫn ra một số trường hợp cần viết VB thông báo trong học tập và trong sinh hoạt ở trường?
3. Một số trường hợp cần viết VB thông báo:
 + Chuẩn bị đi tham quan du lịch.
 + Sắp thi HK, thi HSG, thi cuối năm.
 + ủng hộ người nghèo.....
- Qua tìm hiểu các VB trên, ta rút ra đặc điểm của VB thông báo?
* Ghi nhớ ( SGK-143)
II. Cách làm VB thông báo
 1. Tình huống cần làm VB thông báo
- Trong các tình huống sau, tình huống nào cần phải viết VB thông báo, ai thông báo và thông báo cho ái?
a. VB tường trình.
b. VB thông báo.
c. VB thông báo.
 2 Cách làm VB thông báo (SGK- 142,143)
* Lưu ý: (SGK-143)
 III. Củng cố
 IV. HDHB.
Tiết 138 chương trình địa phương ( phần tiếng Việt)
 Từ xưng hô địa phương
 A. Mục tiêu:
 - Ôn tập kiến thức về đại từ xưng hô
 - Rèn kĩ năng dùng đại từ xưng hô trong giao tiếp cho đúng vai và đúng màu sắc địa phương
 B. Chuẩn bị	GV: Soạn + Sưu tầm tài liệu.
	HS: Xem trước và sưu tầm tài liệu.
 C. Tiến trình bài dạy
 I. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
 II. Các hoạt động
HS đọc
1. Đọc các đoạn trích (SGK-145)
- Xác định từ ngữ xưng hô địa phương trong các đoạn trích trên? Từ nào là từ xưng hô toàn dân, những từ xưng hô nào không phải từ toàn dân nhưng cũng không thuộc lớp từ toàn dân?
 * NX:
 + Từ ngữ xưng hô địa phương: U.
 + Từ ngữ xưng hô "Mợ" không phải là từ ngữ toàn dân, nhưng cũng không phải là từ ngữ địa phương vì nó thuộc lớp từ ngữ Biệt ngữ XH.
- Tìm những từ ngữ xưng hô và cách xưng hô ở địa phương em và ở những địa phương khác mà em biết?
2. VD:
+ Nghệ An: mi (mày); choa (tôi).
+ Nam Trung Bộ: tau (tao); mầy(mày).
+ Nam Bộ: tui(tôi); ba(cha); ....
- Từ xưng hô ở địa phương em có thể được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp nào?
3. Từ ngữ xưng hô dược dùng trong những phạm vi giao tiếp hẹp như: ở địa phương, trong gia đình,...
 Từ ngữ xưng hô địa phương cũng được sử dụng trong các tác phẩm VH ở một mức nào đó để tạo không khí địa phương cho tác phẩm.
 Từ ngữ xưng hô địa phương không được dùng trong các hoạt động giao tiếp quốc tế, quốc gia( các hoạt động có nghi thức trang trọng).
- Đối chiếu những phương tiện xưng hô được xác định ở BT 2 và những phương tiện chỉ quan hệ thân thuộc trong bài Chương trình địa phương phần tiếng Việt ở HK I và cho nhận xét?
VD: 
* Để gọi người tên là Tuấn, chúng ta có thể lựa chọn:
+ Ông Tuấn: Tỏ thái độ tôn trọng người lớn tuổi hoặc có địa vị XH nhất định.
+ Lão Tuấn: Tỏ thái độ coi thường hoặc diễu cợt.
+ Gã, tay, chàng, anh, tên, thằng...: tương ứng với mỗi cách gọi thường kèm theo một thái độ nhất định.
4. Trong tiếng Việt có một số lượng khá lớn các DT chỉ họ hàng thân thuộc và chỉ nghề nghiệp, chức vụ được dùng làm từ ngữ xưng hô.
Cách dùng từ ngữ xưng hô như trên của tiếng Việt có hai cái lợi:
+ Giải quyết được một khó khăn đáng kể là trong vốn từ vựng tiếng Việt số lượng Đại từ xưng hô còn rất hạn chế cả về số lượng và sắc thái biểu cảm.
+ Thoả mãn được nhu cầu giao tiếp của con người, đặc biệt là nhu cầu bày tỏ những biến thái tình cảm vô cùng phong phú và phức tạp trong quan hệ giữa con người với con người.
 III. Củng cố.
 IV. HDHB.
Tiết 139 luyện tập làm văn bản thông báo
 A. Mục tiêu:
 - Củng cố lại những tri thức về văn bản thông báo: mục đích, yêu càu, cấu tạo của một văn bản thông báo; từ đó nâng cao năng lực viết thông báo cho HS.
 - Rèn kĩ năng so sánh, khái quát hoá, lạp dàn ý, viét thông báo theo mẫu.
 B. Chuẩn bị	GV: Soạn + Bảng hệ thống so sánh 4 loại VB điều hành.
	HS: Xem kĩ bài.
 C. Tiến trình bài dạy
 I. Kiểm tra bài cũ:
 II. Các hoạt động
I. Ôn tập lí thuyết
- Hãy cho biết tình huống nào cần làm VB thông báo, ai thông báo, thông báo cho ai?
1. HS tự trả lời.
- ND và thể thức của một VB thông báo?
2. HS trả lời.
- VB thông báo và VB tường trình có những điểm nào giống và khác nhau?
3. So sánh VB thông báo và VB tường trình.
* Giống nhau:
+ Về thể thức trình bày (3 phần).
+ Về sự chính xác rõ ràng của NDVB.
* Khác nhau:
VB thông báo
VB tường trình
- Loại VB để truyền đạt những ND, ccông việc, yêu cầu nào đó từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc từ một tổ chức , cơ quan thông báo chung cho mọi người biết.
- Trình bày sự việc xẩy ra để cấp trên biết và đề nghị cấp trên ( người, tổ chức có thẩm quyền) xem xét và giải quyết.
- Là của cơ quan đoàn thể do người đại diện ký, để cấp dưới hoặc mọi người biết mà thực hiện.
- Là của cá nhân viết có kèm theo những đề nghị được giải quyết.
- Trong thể thức viết , thông báo có số công văn và nơi nhận.
II. Luyện tập ( SGK- 149,150)
 BT1: 
 	a) T.Báo 	b) Báo cáo	c) T.Báo
 BT2: Những lỗi sai trong VB thông báo:
	* Không có số công văn, thông báo, nơi nhận, nơi lưu viết ở góc trái phía trên và phía dưới bản thông báo.
	* Nội dung thông báo chưa phù hợp với tên thông báo, nên thông báo còn thiếu cụ thể các mục: Thời gian kiểm tra, yêu cầu kiểm tra, cách thức kiểm tra,...
	HS tự bổ sung và sắp xếp lại các mục cho đúng với tên bản thông báo.
 BT3: Những tình huống cụ thể cần viết thông báo:
Người thông báo
Người nhận thông báo
Nội dung thông báo
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Gia đình học sinh lớp chủ nhiệm
Thu các khoản tiền đầu năm học.
Giáo viên chủ nhiệm lớp
Gia đình học sinh cá biệt trong lớp
Tình hình học tập và rèn luyện của học sinh cá biệt trong tuần.
Hiệu trưởng
Giáo viên, học sinh, gia đình học sinh
Kế hoạch tham quan thực tế.
Ban công an xã
Gia đình nạn nhân
Đến nhận đồ vật bị mất cắp được tìm thấy
Ban chấp hành đoàn TNCSHCM
Toàn thể đoàn viên
Kế hoạch hoạt động hè
 BT4: HS tự làm.
 III. Củng cố
 IV. HDHB
Tiết 140 trả bài kiểm tra tổng hợp
 A. Mục tiêu
 - HS năm được những ưu điểm, nhược điểm trong bài làm của mình từ nội dung đến hình thức, để từ đó thêm một lần nữa củng cố và hệ thống toàn bộ những kiến thức và kĩ năng chủ yếu đã dược học trong chương trình Ngữ Văn lớp 8.
 - Hệ thóng hoá, chữa bài làm của bản thân.
 B. Chuẩn bị	GV: Chấm và NX.
	HS: Chữa bài.
 C. Tiến trình bài dạy
 I. Kiểm tra bài cũ.
 II. Các hoạt động
I. Nhận xét chung:
 1. Ưu điểm
 2. Nhược điểm
II. Chữa lỗi
 1. Diễn đạt
 2. Dùng từ, sai chính tả.
III. Trả bài.
 III. Củng cố.
 IV. HDHB.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 8 Ki 2.doc