I. Mục tiêu bài học :
1. Kiến thức
- Biết được công dụng, phân loại của một số đồng hồ đo điện.
- Biết công dụng của một số dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt mạng điện.
- Hiểu được tầm quan trọng của đo lường điện trong nghề điện.
2. Kỹ năng
Quan sát, tìm hiểu và phân tích.
3. Thái độ
Ngày soạn: ...../..../200.. Tiết 3 : Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện I. Mục tiêu bài học : 1. Kiến thức - Biết được công dụng, phân loại của một số đồng hồ đo điện. - Biết công dụng của một số dụng cụ cơ khí dùng trong lắp đặt mạng điện. - Hiểu được tầm quan trọng của đo lường điện trong nghề điện. 2. Kỹ năng Quan sát, tìm hiểu và phân tích. 3. Thái độ Say mê hứng thú ham thích môn học. II. Chuẩn bị. 1. Giáo viên : Sách giáo khoa, giáo án, tài liệu tham khảo, tranh ảnh một số đồng hồ đo điện , một số dụng cụ cơ khí thường dùng trong lắp đặt mạng điện. Một số đồng hồ đo điện : Vônkế, Ampe kế..... 2. Học sinh : Sách giáo khoa, vở ghi, học bài cũ, đọc và chuẩn bị bài mới, sưu tầm một số mẫu về đồng hồ đo điện, dụng cụ cơ khí trong mạng điện. III. Tiến trình dạy học. 1. Kiểm tra bài cũ. 5 phút (?)So sánh sự giống và khác nhau của dây dẫn điện và dây cáp điện ? TL : - Giống nhau: Cấu tạo đều có: + Lõi bằng đồng hoặc nhôm + Phần cách điện + Vỏ bảo vệ - Khác nhau: Cáp điện bao gồm nhiều dây dẫn điện 2. Bài mới : Giới thiệu bài : 1 phút Trong quá trình lắp đặt mạng điện người thợ phải dùng các dụng cụ như đồng hồ đo, búa, kìm, tuavít...để lắp đặt vậy các dụng cụ này có công dụng và phân loại như thế nào ta vào tìm hiểu nội dung bài hôm nay. Giáo viên ghi nội dung bài học lên bảng: Dụng cụ dùng trong lắp đặt mạng điện Họat động 1 : Tìm hiểu nội dung đồng hồ đo điện. GV: Dựa trên việc khai thác kinh nghiệm và hiểu biết của học sinh giáo viên đặt câu hỏi. ? Em hãy kể tên một số đồng hồ đo điện mà em biết. HS: Thảo luận nhóm và đại diện các nhóm trả lời GV: Bổ sung và đưa ra kết luận GV: Cho học sinh làm bài tập theo nhóm vào phiếu học tập theo bảng 3 – 1 SGK. HS: Hoạt động nhóm và trả lời phiếu học tập GV: So sánh phiếu học tập của các nhóm với kết quả của giáo viên làm. ? Vậy công dụng của đồng hồ đo điện là gì ? HS: Trả lời và giáo viên kết luận lại GV: Để củng cố kiến thức phần này giáo viên cho học sinh trả lời câu ? sau. ? Tại sao trên vỏ máy biến áp thường áp Ampe kế và Vôn kế ? HS: Trả lời và giáo viên kết luận lại ? Công tơ được lắp ở mạng điện trong nhà có mục đích gì ? HS: Trả lời và giáo viên kết luận lại GV: Cho học sinh quan sát bảng 3 – 2 và bảng 3 – 3 SGK. Yêu cầu học sinh gấp sách lại và làm việc cá nhân theo phiếu học tập sau . HS: kiểm tra chéo kết quả sau đó giáo viên hoàn thiện và kết luận như sau: I. Đồng hồ đo điện. 1. Công dụng của đồng hồ đo điện. - Một số đồng hồ đo điện thường dùng: Ampe kế, oátkế, công tơ........ Hãy tìm trong bảng 3 – 1 những đại lượng đo của đồng hồ đo điện và đánh dấu (x) vào ô trống. Cường độ dòng điện Cường độ sáng Điện trở mạch điện Đ.năng tiêu thụ đồ dùng Đường kính dây dẫn Điện áp C.suất tiêu thụ của mạch điện - Nhờ có đồng hồ đo điện chúng ta có thể biết tình trạng làm việc của các thiết bị điện, phán đoán được những nguyên nhân hư hỏng, sự cố kỹ thuật, hiện tượng làm việc không bình thường của mạng điện và đồ dùng điện. - Trên vỏ máy biến áp thường áp Ampe kế và Vôn kế để kiểm tra trị số định mức của các đại lượng điện của mạng điện. - Công tơ được lắp ở mạng điện trong nhà với mục đích : Đo điện năng tiêu thụ. 2. Phân loại đồng hồ đo điện. Hãy điền tên đồng hồ đo điện, đại lượng cần đo của đồng hồ đo và ký hiệu vào bảng sau: Đồng hồ đo điện Đại lượng cần đo Ký hiệu Ampe kế Cường độ dòng điện A Oátkế Công suất W Vôn kế Điện áp V Công tơ Đ. Năng tiêu thụ của mạch điện KWh Ômkế Điện trở mạch điện Đồng hồ vạn năng Điện áp, dòng điện, điện trở Hoạt động 2 : Tìm hiểu dụng cụ cớ khí dùng trong lắp đặt mạng điện. GV: Giảng giải cho học sinh biết trong công việc lắp đặt và sửa chữa mạng điện, chúng ta thường phải sử dụng 1 số dụng cụ cơ khí khi lắp đặt dây dẫn vá các thiết bị điện. Hiệu quả công việc phụ thuộc 1 phần vào việc chọn và sử dụng dụng cụ lao động đó. GV: Cho học sinh làm việc theo từng cặp : bài tập điền tên và công dụng của các dụng cụ vào ô trống trong bảng 3 – 4 SGK. Sau đó nêu ý kiến các cặp khác bổ sung. GV hoàn thiện lại II. Dụng cụ cơ khí. Bài tập điền tên và công dụng của các dụng cụ vào ô trống trong bảng 3 – 4 SGK. a. Thước: Dùng để đo kích thước, khoảng cách cần lắp đặt điện. b. Thước cặp : Dùng để đo kích thước bao ngoài của một vật hình cầu, hình trụ, kích thước các lỗ (đường kính lỗ, chiều sâu rãnh...) chiều sâu của các lỗ, bậc, đường kính dây dẫn.... c. Panme : Là loại dụng cụ đo chính xác, có thể đo được chênh lệch kích thước tới 1/100mm. Thợ điện đôi khi phải dùng panme để đo đường kính dây điện. d. Tuốc nơ vít : Dùng để tháo lắp ốc vít bắt dây dẫn, có 2 loai tuốc nơ vít loại 4 cạnh và loại 2 cạnh. e. Búa : Dùng để đóng tạo lực khi cần gá lắp các thiết bị điện lên tường, trần nhà....ngoài ra búa còn dùng để nhổ đinh. g. Cưa : Dùng để cưa các loại ống nhựa , ống kim loại.....làm theo kích thước theo yêu cầu. h. Kìm : Dùng để cắt dây dẫn theo chiều dài đã định, ngoài ra kìm còn để tuốt dây và giữ dây dẫn khi cần nối. i. Khoan máy : Dùng để khoan lỗ trên bê tông hoặc gỗ...để lắp đặt dây dẫn và thiết bị điện. *Bảng 2 : V 1 2 22 Vôn kế Cơ cấu đo kiểu điện tử Cấp chính xác 1 Đặt nằm ngang Điện áp thử cách điện 2KV IV. Tổng kết dặn dò. Giáo viên cho học sinh đọc mục ghi nhớ phần đồng hồ đo điện của bài. (?) Công dụng của đồng hồ đo điện là ? (?) Cho học sinh đọc lại các ký hiệu trên mặt đồng hồ. * Dặn dò. - Học bài theo sách giáo khoa và vở ghi - Về nhà đọc thêm 1 số đồng hồ đo điện mà em biết. - Chuẩn bị nội dung và vật liệu, dụng cụ phần dụng cụ cơ khí cho tiết sau học
Tài liệu đính kèm: