Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Bài 29 - Tiết 41: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973)

Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Bài 29 - Tiết 41: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973)

Cung cấp cho HS những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền

Nam, đánh bại liên tiếp 2 chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

 - Sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam – Bắc, giữa tuyền tuyến và hậu phương

trong cuộc k/c chống Mĩ, cứu nước

 - Sự phối hợp chiến đấu giữa 3 dân tộc ở ĐD chống kẻ thù chung.

 

doc 5 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 19332Lượt tải 5 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Bài 29 - Tiết 41: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn 23-4-2008 ngày dạy : 9A : 25-4 9B :25-4
Bài29 - Tiết 41 
 CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965 – 1973). 
I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA MĨ
 (1965 -1968)
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
 - Cung cấp cho HS những hiểu biết về cuộc chiến đấu của quân dân ta ở miền 
Nam, đánh bại liên tiếp 2 chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.
 - Sự phối hợp giữa CM 2 miền Nam – Bắc, giữa tuyền tuyến và hậu phương 
trong cuộc k/c chống Mĩ, cứu nước 
 - Sự phối hợp chiến đấu giữa 3 dân tộc ở ĐD chống kẻ thù chung.
2. Tư tưởng: 
 - Bồi dưỡng cho HS lòng yêu nước gắn với CNXH , tình cảm ruột thịt Bắc Nam, tinh
 thần đoàn kết giữa nhân dân 3 nước ĐD, niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng vào tiền đồ
 của CM.
3. Kỹ năờng: 
 - Rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, nhận định, đánh giá âm mưu, thủ đoạn
 của địch trong 2 chiến lược chiến tranh xâm lược miền Nam và chiến tranh phá hoại 
miền Bắc, kỉ năng sử dụng bản đồ chiến sự, tranh ảnh trong SGK.
II. Đồ dùng dạy học:
 - Sử dụng tranh ảnh, lược đồ SGK, bản đồ treo tường” Chiến dịch Vạn Tường”
 (8-1965); 
 - Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân 1968, Cuộc tiến công chiến lược 
1972; 
 - Tuyến đường chiến lược Bắc – Nam mang tên HCM”; 
 - Cuộc tập kích chiến lược đường không bằng máy bay B.52 của Mĩ 12/1972”
 - Cho HS sưu tầm tranh ảnh.
III. Hoạt động dạy và học:
1. ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ: 
a. Đế quốc Mĩ đề ra chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”trong hoàn cảnh nào?
b. Những thắng lợi lớn của ta trong “Chiến tranh đặc biệt”.
c. Tại sao nói: “ Chiến tranh ấp Bắc” chứng tỏ rằng: Quân và dân ta hoàn toàn có
 khả năng đánh thắng đế quốc Mĩ về mặt quân sự trong“ Chiến tranh đặc biệt”.
3 Giới thiệu bài mới: Sau thất bại của chiến lược” Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam,
 để gỡ thế bí về chiến lược, Mĩ đã đẩy cuộc chiến tranh ở miền Nam lên mức cao
 hơn là “Chiến tranh cục bộ”.
HOạT ĐộNG DạY Và HọC
GHI BảNG
Hoạt động 1:
GV: Đông xuân 1964 – 1965 , quân dân miền Nam mở cuộc tiến công vào ấp Bình Gĩa (Bà Rịa) Sau gần 3 tháng chiến đấu, trên 1700 địch (có 60 cố vấn Mĩ), loại khỏi vòng chiến dấu, nhiều vũ khí, phương tiện chiến tranh.địch bị phá hủy...
­ Vì sao đế quốc Mĩ chuyển sang chiến lược ”Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam? 
 HS: Sau thất bại của chiến lược” Chiến tranh đặc biệt” ở miền Nam, để gỡ thế bí về chiến lược, Mĩ đã chuyển sang chiến tranh “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, và mở rộng “chiến tranh phá hoại” ở miền Bắc.
 GV cho HS giải thích khái niệm “ Chiến tranh cục bộ”. 
 GV giảng thêm: “ Chiến tranh cục bộ” là 1 trong 3 loại chiến tranh nằm trong “Chiến lược phản ứng linh hoạt ” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965) nhằm làm bá chủ thế giới, đó là : “Chiến tranh đặc biệt”, “ Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh tổng lực”. Tiến hành chiến tranh này là lính viễn chinh Mĩ, chư hầu và ngụy SG. Nhưng lính Mĩ giữ vai trò quan trọng.
­ âm mưu mới và thủ đoạn của đế quốc Mĩ trong “Chiến tranh cục bộ” là gì?
 HS: Dựa vào ưu thế quân sự, quân đông (1,5 triệu) hỏa lực mạnh, chúng đã “tìm diệt” quân giải phóng và “bình định” miền Nam.
 Thủ đoạn: Chúng đánh vào căn cứ Vạn Tường (Quảng Ngãi). Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô: 1965 -1966 và 1966 – 1967.
­ Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” và “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam có điểm gì giống và khác nhau?
HS thảo luận theo nhóm. GV hướng dẫn HS thảo luận và tổng kết:
- Giống nhau: Đều là chiến tranh thực dân kiểu mới.
- Khác nhau: Lực lượng chủ yếu tham chiến trong“Chiến tranh đặc biệt” là ngụy quân và cố vấn Mĩ. Trong“Chiến tranh cục bộ” lực lượng chủ yếu là lính viễn chinh Mĩ, chư hầu cùng lính ngụy.
Hoạt động 3: 
­ Em hãy trình bày về chiến thắng Vạn Tường (Quảng Ngãi) bằng lược đồ?.
HS trình bày trên lược đồ.
GV trình bày lại chiến thắng Vạn Tường trên lược đồ.
 Sáng 18/8/1965, địch huy động lực lượng lớn: 9.000 quân; 105 xe tăng và xe bọc thép; 170 máy bay; 6 tàu chiến đánh vào thôn Vạn Tường. (xã Bình Hải, huện Bình Sơn, Quang Ngãi) nhằm thí ngiệm một cuộc hành quân “tìm diệt”
 Về phía ta, sau 1 ngày chiến đấu, 1 trung đòan giải phóng phối hợp với lưc lượng du kích đã đẩy lùi được cuộc càn quét của địch.
 ­ Sau chiến thắng Vạn Tường quân và dân ta còn lập nên những chiến công nào? 
HS: Đánh tan 2 cuộc phản công mùa khô 1965 -1966 và 1966 – 1967.
GV giảng thêm:
 - Trong cuộc hành quân Gian –xơn- xi-ti, Mĩ đã tập trung 4,5 vạn quân, 1.000 xe tăng, xe bọc thép cơ giới vào 1 khu dài 35 km, rộng 25 km để tiêu diệt cơ quan đầu não k/c, chủ lực quân giải phóng, các kho tàng và phong tỏa biên giới.
 - Chúng tiêu tốn 25 triệu đô la vào cuộc hành quân này, nhưng chúng vẫn bị thất bại thảm hại.
- Trong cuộc hành quân này, ta tiêu diệt 8.300 tên địch, hầu hết là lính Mĩ, bắn cháy và phá hủy 692 xe quân sự các loại và bắn rơi 119 máy bay.
­ Em hãy trình bày những thắng lợi về đấu tranh chính trị của nhân dân ta trong những năm đầu của“Chiến tranh cục bộ” (1965 – 1967).
HS: Thắng lợi đấu tranh chính trị:
- Hầu hết các vùng nông thôn, nhân dân đã dứng lên phá tung từng mảng lớn ấp chiến lược.
- Thành thị: hầu hết các đô thị quần chúng đứng lên đấu tranh đòi Mĩ cút về nước, đòi tự do dân chủ.
- Vùng giải phóng mở rộng.
- Uy tín của MTDTGP miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
GV giới thiệu H.66: Nhân dân Mĩ biểu tình phản đối chiến tranh ở VN đòi quân Mĩ rút về nước (10/1967) và phụ nữ miền Nam đấu tranh đòi đế quốc Mĩ rút khỏi miền Nam VN.
Hoạt động 3:
­ Chúng ta tiến hành cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) trong hoàn cảnh nào?
HS: - Bước vào xuân 1968, ta nhận định: so sánh lực lượng trên chiến trường đã thay đổi có lợi cho ta. Lợi dụng mâu thuẫn của nước Mĩ trong năm bầu cử tổng thống." Ta chủ trương tiến hành tổng tiến công và nổi dậy trên tòan chiến trường giành thắng lợi quyết định buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.
­ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) diễn ra như thế nào?
HS: - Đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, ta đồng loạt tấn công 37/44 tỉnh; 4/5 đô thịlớn; 64/242 quận lị; ở hầu khắp các ấp chiến lược và vùng nông thôn.
- Ta tấn công vào các cơ qua đầu não của địch.
+ Tòa đại sứ Mĩ.
+ Dinh “Độc lập”.
+ Bộ Tổng tham mưu ngụy.
+ Đài phát thanh.
+ Sân bay Tân Sơn Nhất.
­ Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) có ý nghĩa lịch sử như thế nào?
HS: - Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.
 - Buộc chúng phải tuyên bố “ Phi Mĩ hóa chiến tranh”.
 - Tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền bắc và chấp nhận đàm phán ở Paris.
 † GV kết luận: Chiến lược “chiến tranh cục bộ” với đỉnh cao là cụôc tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968) đã làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ, buộc chúng phải tuyên bố “ Phi Mĩ hóa chiến tranh” và tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền bắc và chấp nhận đàm phán ở Paris.
I. Chiến đấu chống chiến lược“ Chiến tranh cục bộ” của Mĩ (1965 -1968).
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam:
âm mưu: Mở hàng lọat cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” miền Nam.
Hành động: 
+ Mở cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ Vạn Tường (Quảng Ngãi).
+ Tiến hành 2 cuộc phản công chiến lược mùa khô: 1965 -1966 và 1966 – 1967.
2/ Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ.
* Chiến thắng Vạn Tường (8/1965):
- Sáng 18/8/1965, địch huy động lực lượng lớn chiến đánh vào thôn Vạn Tường. Sau 1 ngày chiến đấu, ta đã đẩy lùi được cuộc càn quét của địch.
" Mở đầu cho cao trào diệt Mĩ ở miền Nam. 
* Đánh tan 2 cuộc phản công mùa khô 1965 -1966 và 1966 – 1967.
 * Thắng lợi đấu tranh chính trị:
- ở nông thôn, đấu tranh phá từng mảng lớn ấp chiến lược, thành thị nổi lên cuộc đấu tranh đòi Mĩ cút về nước, đòi tự do dân chủ.
- Vùng giải phóng mở rộng.Uy tín của MTDTGP miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.
3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968):
a. Hoàn cảnh:
- Bước vào xuân 1968, so sánh lực lượng trên chiến trường đã thay đổi có lợi cho ta. Ta chủ trương tiến công và nổi dậy trên tòan chiến trường giành thắng lợi quyết định buộc Mĩ phải đàm phán và rút quân về nước.
b. Diễn biến:
- Đêm 30 rạng sáng 31/1/1968, ta đồng loạt tấn công ở hầu khắp các ấp chiến lược và vùng nông thôn và các cơ quan đầu não của địch (Tòa đại sứ Mĩ, Dinh “Độc lập”, Bộ Tổng tham mưu ngụy....) 
c. ý nghĩa:
- Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ.
- Buộc chúng phải tuyên bố “ Phi Mĩ hóa chiến tranh”.
- Tuyên bố ngừng ném bom vô điều kiện miền bắc và chấp nhận đàm phán ở Paris.
 3. Củng cố: 
 	 a./ Đánh dấu x vào ô mà em cho là đúng.
 Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lược của
 Mĩ ở miền Nam được tiến hành:
Lực lượng quân đội Mĩ, quân đồng minh, qưân đội Sài Gòn, trong đó quân
 Mĩ giữ vai trò quan trọng.
Quân đội Sài Gòn, do cố vấn Mĩ chỉ huy, dựa vào trang bị kỹ thuật và phương tiện chiến tranh của Mĩ. 
Lực lượng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, trong đó quân Mĩ giữ và quân đồng minh..
Lực lượng quân đội Mĩ, quân đội Sài Gòn....
 b./ Điền vào chỗ trống để nêu lên được sự khác nhau giữa chiến lược “chiến tranh 
đặc biệt” và chiến lược “chiến tranh cục bộ”:
- Lực lượng tiến hành: _______________________________________________________________________
- Quy mô chiến tranh: _______________________________________________________________________
 c./ Thắng lợi mở đầu cho cuộc chiến đấu chống chiến lược “chiến trnh cục bộ” của quân dân miền Nam là:
Chiến thắng ấp Bắc.
Chiến thắng Bình Gĩa.
Chiến thắng Vạn Tường.
Chiến thắng Đồng Xòai.
4. Dặn dò: HS về nhà chuẩn bị bài 29(tiếp theo) tìm hiểu : Cả nước trực tiếp chiến đấu 
chống Mĩ cứu nước (1965 – 1973). (Phần II)
- Đế quốc Mĩ đánh phá miền Bắc lần thứ I như thế nào?
- Nêu thành tích chiến đấu và sản xuất của miền Bắc thời kì 1965 – 1968, miền Bắc
 đã chi viện cho miền Nam như thế nào?
- Chiến lược “VN hóa chiến tranh” ra đời trong hoàn cảnh nào? âm mưu và thủ 
đoạn của chiến lược này ra sao?
- Những thắng lợi về chính trị và quân sự của ta trong chiến lược“VN hóa chiến
 tranh” (1969 – 1973

Tài liệu đính kèm:

  • docTiết 41.doc