Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Bồi dưỡng học sinh giỏi: Phần lịch sử thế giới

Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Bồi dưỡng học sinh giỏi: Phần lịch sử thế giới

. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.

 a. Bối cảnh lịch sử:

 Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của. bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.

 

doc 52 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 11088Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Bồi dưỡng học sinh giỏi: Phần lịch sử thế giới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Chủ đề 1:
Liên Xô và các nước Đông Âu
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Những thành tựu chủ yếu của Liên Xô trong công cuộc xây dựng CNXH từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX.
	a. Bối cảnh lịch sử:
 	Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạch đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.
 	Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.
	b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt. Cụ thể:
	- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):
	Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.
	Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.
	Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
	- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:
	Về công nghiệp: bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20 % sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử
	Về nông nghiệp: có nhiều tiến bộ vượt bậc.
	Về khoa học - kĩ thuật: phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất.
	Về Quân sự: từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.
	Về Đối ngoại: thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.
	Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh té, Đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.
	c. Ý nghĩa:
	Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.
	Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.
2. Công cuộc cải tổ ở Liên Xô.
	a. Bối cảnh lịch sử:
	Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ. Để thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng, các nước tư bản đã tìm cách cải cách về kinh tế, thích nghi về chính trị, nhờ đó thoát ra khỏi khủng hoảng. Tuy nhiên, ban lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô đã chậm trễ trong việc đề ra cải cách cần thiết nên bước sang những năm 80 của thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô ngày càng lún sâu vào tình trạng khó khăn, trì trệ, khủng hoảng.
	Năm 1985, Goóc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Xô Viết và tiến hành cải tổ. Cuộc cải tổ được tuyên bố như một cuộc cách mạng nhằm sửa chữa những sai lầm trước kia, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng một CNXH theo đúng bản chất và ý nghĩa nhân văn đích thực của nó.
	b. Nội dung công cuộc cải tổ:
	Về chính trị - xã hội: thực hiện chế độ Tổng thống nắm mọi quyền lực, thực hiện đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và công khai mọi mặt.
	Về kinh tế: đưa ra nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì. Kinh tế đất nước vẫn trượt dài trong khủng hoảng.
	c. Kết quả:
	Công cuộc cải tổ gặp nhiều khó khăn, bế tắc. Suy sụp kinh tế kéo theo suy sụp về chính trị. Chính quyền bất lực, tình hình chính trị bất ổn, tệ nạn xã hội tăng, xung đột sắc tộc luôn sảy ra, nội bộ Đảng Cộng sản Liên Xô chia rẽ...
	Ngày 19 tháng 8 năm 1991, một cuộc đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống Goóc-ba-chốp nổ ra nhưng thất bại, hệ quả là Đảng Cộng sản Liên Xô bị đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xô Viết bị giải tán, 11 nước Cộng hoà tách khỏi Liên bang Xô Viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Ngày 25 tháng 12 năm 1991, Tổng thống Goóc-ba-chốp từ chức, chế độ XHCN ở Liên Xô bị sụp đổ.
B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO
1. Nguyên nhân xụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
	* NGUYÊN NHÂN:
	+ Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.
	+ Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.
	+ Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.
	+ Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.
	Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
C. CÂU HỎI LUYỆN TẬP.
Hãy nêu những thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô sau chiến tranh thế giới thứ hai. ý nghĩa của những thành tựu đó?
Gợi ý: mục 1 - phần kiến thức trọng tâm.
Công cuộc cải tổ ở Liên Xô diễn ra như thế nào? Kết quả?
Gợi ý: mục 2 - phần kiến thức trọng tâm.
Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu có phải là sự sụp đổ của CNXH không? Vì sao?
	Đó chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.
-----------------------------
Chủ đề 2
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ La-tinh từ năm 1945 đến những năm 90 của thế kỉ XX.
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM.
1. Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước Á, 
 Phi, Mĩ La-tinh từ năm 1945 đến những năm 90 của thế kỉ XX.
TT
Giai đoạn
Đặc điểm
Sự kiện tiờu biểu
1
 Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của Chủ nghĩa đế quốc.
- ĐNA: các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945.
- Ngày 1-1-1959, cỏch mạng Cu Ba thắng lợi.
- Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là "năm châu Phi"
=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.
2
 Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TD Bồ Đào Nha của nhõn dõn ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao.
 Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này bùng nổ -> năm 1974, ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.
3
 Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX
 Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và Na-mi-bi-a
 Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 ( nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.
2. Sự ra đời và phát triển của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
	a. Sự ra đời của nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa:
	Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.
	Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó thắng lợi.
	Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.
	Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới: độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.
	b. Công cuộc cải cách - mở cửa của Trung Quốc:
	* Bối cảnh lịch sử:
	Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Đường lối mới. Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa. 
	* Thành tựu:
	+ Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).
	+ Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt. 
	+ Chính trị-xã hội: ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.
	+ Đối ngoại: bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác,thu hồi Hồng Công, Ma Cao.
	+ Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)
	+ Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: “Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
	* Ý nghĩa: 
	Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Tr ... 975 kết thúc thắng lợi.
5. Nguyờn nhõn thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc khỏng chiến chống Mĩ cứu nước.
	a. í nghĩa lịch sử:
	Đối với dân tộc: cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước kết thức thắng lợi đã kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ Quốc từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945. Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc ở nước ta. Trên cơ sở đó, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thống nhất đất nước. Mở ra kỉ nguyờn mới cho lịch sử dõn tộc - kỉ nguyờn đất nước độc lập, thống nhất đi lên của chủ nghĩa xó hội.
	Đối với thế giới: Tác động mạnh đến tỡnh hỡnh nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
	b. Nguyờn nhõn thắng lợi:
	+ Sự lónh đạo sáng suốt của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành đồng thời cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân ở miền Nam.
	+ Nhân dân hai miền đoàn kết yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vỡ sự nghiệp giải phúng miền Nam, xõy dựng và bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
	+ Nhờ có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.
	+ Nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc ở Đông Dương.
	+ Nhờ có sự đồng tỡnh ủng hộ, giỳp đỡ to lớn của các lực lượng cách mạng thế giới, nhất là Liên Xô, Trung Quốc và các nước XHCN khác.
B. KIẾN THỨC MỞ RỘNG - NÂNG CAO
1. Tỡnh hỡnh nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ và Nhiệm vụ của cỏch mạng mỗi miền:
* Tỡnh hỡnh nước ta sau Hiệp định Giơ-ne-vơ:
+ Chiến tranh chấm dứt, hoà bỡnh được lập lại, miền Bắc được giải phúng.
+ Phá phá hoại Hiệp định, Mĩ tỡm cỏch nhảy vào thế Phỏp ở miền Nam, thành lập chính quyền tay sai Ngô Đỡnh Diệm với õm mưu biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Dương và Đông Nam Á.
Như vậy, đất nước tậm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chớnh trị - xó hội khỏc nhau.
* Nhiệm vụ tiếp theo của cỏch mạng mỗi miền:
+ Miền Bắc: tiến hành xõy dựng CNXH, làm hậu phương cho CMMN.
+ Miền Nam: đấu tranh đũi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, tự do, dõn chủ, hoà bỡnh.....
+ Nhiệm vụ chung: xây dựng miền Bắc vững mạnh, đấu tranh đũi hoà bỡnh, độc lập, dân chủ trong cả nước, tiến tới tổng tuyển cử tự do thống nhất đất nước.
2. Điểm giống và khác nhau giữam hai chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' và "Chiến tranh đặc biệt" của Mĩ ở miền Nam.
	- Giống nhau:
	+ Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ, nhằm biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.
	+ Đều thực hiện âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam.
	- Khác nhau:
	+ Quy mô chiến tranh: "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam, còn "Chiến tranh cục bộ" mở rộng ra cả hai miền Nam - Bắc.
	+ Tính chất: "Chiến tranh cục bộ" ác liệt hơn, thể hiện ở mục tiêu, lực lượng tham chiến, vũ khí, hoả lực, phương tiện chiến tranh.
	+ "Chiến tranh đặc biệt được tiến hành bằng quân đội tay sai dưới sự chỉ huy của cố vấn Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ nhằm thực hiện mưu đồ cơ bản là ''Dùng người Việt đánh người Việt'', ''Thay màu ra cho xác chết''. Chúng mở nhiều cuộc hành quân càn quét, mục tiêu là chống phá cách mạng và bình định miền Nam. Chúng coi ''ấp chiến lược" là ''quốc sách'' nhằm tách cách mạng ra khỏi dân để thực hiện cái gọi là ''tát nước bắt cá''.
	+ "Chiến tranh cục bộ", mục tiêu là vừa tiêu diệt quân chủ lực vừa bình định miền Nam, phá hoại miền Bắc. Lực lượng tham chiến đông, gồm cả Mĩ, quân đội đồng minh, quân đội Sài Gòn, trong đó quân Mĩ đóng vai trò chủ yếu và không ngừng tăng lên về số lượng và trang bị. Chúng sử dụng cả vũ khí hiện đại, hoả lực mạnh cả trên bộ, trên không, trên không, trên bộ, trên biển, tốc độ nhanh và mở liên tục nhiều chiến dịch nhằm tìm diệt và bình định vào đất thánh Việt cộng.
II. CÂU HỎI LUYỆN TẬP
Trình bày nguyeân nhaân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa của phong trào ''Đồng khởi''?
	- Mục 1 - phần kiến thức trọng tõm.
Thế nào là ''Chiến tranh đặc biệt''? ''Chiến tranh đặc biệt'' được Mĩ thực hiện trong bối cảnh lịch sử nào? Cho biết âm mưu và thủ đoạn của Mĩ?
	- Phần a, b mục 2 - phần kiến thức trọng tõm.
Quõn dõn miền Nam đấu tranh chống chiến lược ''Chiến tranh đặc biệt'' như thế nào?
	- Phần c, d mục 2 - phần kiến thức trọng tõm.
Thế nào là ''Chiến tranh cục bộ''? ''Chiến tranh cục bộ'' được Mĩ thực hiện trong bối cảnh lịch sử nào? Cho biết âm mưu và thủ đoạn của Mĩ?
	- Phần a, b mục 3 - phần kiến thức trọng tõm.
Quõn dõn miền Nam đấu tranh chống chiến lược ''Chiến tranh cục bộ'' như thế nào?
	- Phần c, d mục 3 - phần kiến thức trọng tõm.
Thế nào là ''Việt Nam hoá chiến tranh''? ''Việt Nam hoá chiến tranh'' được Mĩ thực hiện trong bối cảnh lịch sử nào? Cho biết âm mưu và thủ đoạn của Mĩ?
	- Phần a, b mục 4- phần kiến thức trọng tõm.
Quõn dõn miền Nam đấu tranh chống chiến lược ''Việt Nam hoá chiến tranh'' như thế nào?
	- Phần c, d mục 4 - phần kiến thức trọng tõm.
Cho biết chủ trương và kế hoạch giải phóng miền Nam? 
	- Phần a mục 5 - phần kiến thức trọng tõm.
Nêu những diễn biến chính của cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân năm 1975?
	- Nêu sơ qua mục a. Nêu toàn bộ mục b - phần kiến thức trọng tõm.
Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước?
----------------------------------------
Chủ đề 6
Việt Nam thời kì đổi mới
1. Vì sao phải đổi mới?
	Qua 10 năm thực hiện cách mạng XHCN (1976 - 1975), bên cạnh những thành tựu đạt được, đất nước vẫn gặp nhiều khó khăn và yếu kém, đất nước dơi vào khủng hoảng.
	Trước sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật, những sự thay đổi của tình hình thế giới, nhất là sự khủng hoảng ở Liên Xô.
	=> Yêu cầu: Đảng và Nhà nước ta phải đổi mới đất nước.
2. Nội dung đường nối đổi mới.
	Đường nối đổi mới được Đảng đề ra đầu tiên tại Đại hội Đảng VI (12/1986), sau đó được phát triển qua các Đại hội Đảng VII (6/1991), VIII (6/1996), IX (4/2001). Nội dung cơ bản là:
	Đổi mới đất nước đi lên CNXH không phải là làm thay đổi mục tiêu của CNXH, mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về CNXH với những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp.
	Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, từ kinh tế, chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn hoá. Đổi mới kinh tế phải gắn với đổi mới chính trị, nhưng trọng tâm là đổi mới kinh tế.
3. Thành tựu sau 15 năm đổi mới. (1986 - 2000)
	- Trong 15 năm thực hiện đường lối đổi mới với 3 kế hoạch 5 năm 1986-1990; 1991-1995; 1996-2000, nhân dân ta đó đạt được nhiều thành tựu về mọi mặt:
	+ Tăng cường sức mạnh tổng hợp - làm thay đổi bộ mặt đất nước và cuộc sống của nhõn dõn. 
	+ Củng cố độc lập dân tộc và chế độ XHCN
	+ Nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
	- Khó khăn, yếu kém sau 15 năm đổi mới:
	+ Kinh tế phát triển chưa vững chắc, chưa có hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
	+ Một số vấn đề xó hội cũn bức xỳc và gay gắt, chậm được giải quyết.
	+ Tỡnh trạng tham nhũng, suy thoỏi về tư tưởng chính trị, đạo đức của một số bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên.
	Tình hình đó đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân và toàn quân không ngừng phấn đấu mạnh mẽ hơn nữa để vươn tới những mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văm minh theo định hướng XHCN.
------------------------------------------------------------------------
Đạt điểm cao môn Lịch sử: Rất dễ!
	(Dõn trớ) - PGS.TS Vũ Quang Hiển - Khoa Lịch sử, Trường ĐHKHXH&NV (ĐH Quốc gia Hà Nội) cho biết, để đạt được điểm cao môn Lịch sử rất dễ nếu thí sinh luôn tự đặt và trả lời 3 câu hỏi sau.
	Thứ nhất: “... như thế nào?” (trỡnh bày, nờu, khỏi quỏt, túm tắt)
	Thứ hai: “Tại sao?” (giải thớch)
	Thứ ba: “Phõn tớch” (vừa trỡnh bày, vừa giải thớch, chứng minh, so sỏnh, đánh giá, phê phán)
Khi làm bài học sinh cần chỳ ý một số điểm như sau:
	- Mỗi sự kiện hoặc quỏ trỡnh lịch sử đều gắn với một hoàn cảnh nhất định, tức là nó chịu sự chi phối của những điều kiện cụ thể.
	- Cỏc sự kiện, cỏc khớa cạnh của mỗi sự kiện hoặc quỏ trỡnh lịch sử khụng diễn ra độc lập bên cạnh nhau, hoặc kế tiếp nhau, mà có liên quan với nhau trong không gian và thời gian nhất định. 
	- Một sự kiện lịch sử cú thể diễn ra trong một thời điểm, nhưng cũng có thể diễn ra trong một khoảng thời gian dài, được trỡnh bày trong những bài khỏc nhau của SGK. 
	- Mỗi sự kiện lịch sử đều có nguyên nhân, nội dung, kết quả, ý nghĩa riờng. Cú sự kiện bao gồm nội dung, nhưng cũng có những nội dung bao gồm nhiều sự kiện.
	- Học sinh cần núi lại, hoặc viết ra giấy nội dung trả lời, khụng nờn chỉ hỡnh dung đại khái trong đầu. Khi viết, không được sử dụng tài liệu. Sau khi viết cần so sánh với các tài liệu để bổ sung những chỗ sai sót. Nếu sai sút nhiều thi cần học lại và viết lại. 
	Điều đáng chú ý là học sinh khụng bắt buộc phải trỡnh bày mọi vấn đề lịch sử một cách máy móc, giống từng câu, từng chữ như SGK, mà có thể thay đổi câu chữ và bố cục, miễn là đảm bảo đúng nội dung. Mặt khác, cú thể trỡnh bày cả những kiến thức khụng cú trong SGK. 
	PGS.TS Vũ Quang Hiển cho biết,nhiều người cho rằng môn lịch sử là môn chỉ cần học thuộc lũng như sách giáo khoa là có thể đáp ứng được mọi kỳ thi. Điều đó hoàn toàn sai lầm. Nếu vậy, người học chi cần mua SGK về học thuộc tại nhà, mà không cần tới trường. 
	“Học vẹt” là một hiện tượng cần chống trong toàn bộ quá trỡnh dạy và học, cũng như trong kiểm tra, đánh giá. Hỡnh thức kiểm tra, đánh giá đang hướng về chống học vẹt, đũi hỏi sự thụng hiểu và vận dụng kiến thức, tức là biết lựa chọn, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các sự kiện và quá trỡnh lịch sử. 
	4 kỹ năng làm bài hiệu quả:
	1. Phân tích câu hỏi trong đề thi. Phải đọc hết và hiểu chính xác từng chữ trong câu hỏi. Một câu hỏi chặt chẽ sẽ không có từ nào là “thừa”. Đọc kỹ câu hỏi để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và yêu cầu của câu hỏi (trỡnh bày, so sỏnh, giải thớch, phõn tớch, đánh giá...)
	2. Phõn bố thời gian cho hợp lý. Hóy căn cứ vào điểm số của từng câu mà tính thời gian, mỗi điểm khoảng 15 phút là phù hợp.
	3. Lập dàn ý. Hóy coi mỗi cõu hỏi như một bài viết ngắn, lập dàn ý, xác định những ý chính và trỡnh tự của cỏc ý. Sau đó hóy “mở bài”, đừng mất nhiều thời gian suy nghĩ về “mở bài”. Khi đó xỏc định đúng nội dung sẽ biết mở bài thế nào, và nên mở bài trực tiếp, ngắn gọn. Sau khi viết hết nội dung, khắc sẽ biết kết luận. Đừng nghĩ trước kết luận, và cũng chỉ nên kết luận thật ngắn gọn.
	4. Về hỡnh thức, khụng phải ai cũng viết được chữ đẹp, câu hay, nhưng hóy cố gắng viết cho rừ ràng, đúng câu, đúng chính tả, đừng dùng từ sáo rỗng, dài dũng, đừng viết tắt. Hóy luụn nhớ: Đúng, đủ, rừ ràng, thế là đó tốt; lời văn giản dị, thế đó là hay.
	Doan nam (St)

Tài liệu đính kèm:

  • docBoi duong hoc sinh gioi mon LS lop 9.doc