Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Phần một lịch sử thế giới hiện đại từ 1945- Nay

Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Phần một lịch sử thế giới hiện đại từ 1945- Nay

Câu hỏi 1: Hãy nêu những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Liên Xô từ năm 1949 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX? Theo em những cơ sở nào hình thành hệ thống Xã hội Chủ nghĩa ?

Hướng dẫn trả lời:

- Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Liên Xô: Thời kì này khoa học kĩ thuật của Liên Xô có sự phát triển vượt bậc, gặt hái được những thành công vang dội:

+ Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ

 

doc 43 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1402Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Lịch sử - Phần một lịch sử thế giới hiện đại từ 1945- Nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÀI LIỆU ÔN TẬP CẤP THCS 2010-2011
MÔN LỊCH SỬ LỚP 9 
b ² a
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ 1945- NAY
Chương I
Liên Xô và các nước Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai
Bài 1
Liên Xô và các nước Đông Âu từ năm 1945 
đến giữa những năm 70 cuả thế kỉ XX
Câu hỏi 1: Hãy nêu những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Liên Xô từ năm 1949 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX? Theo em những cơ sở nào hình thành hệ thống Xã hội Chủ nghĩa ?
Hướng dẫn trả lời:
- Những thành tựu về khoa học – kĩ thuật của Liên Xô: Thời kì này khoa học kĩ thuật của Liên Xô có sự phát triển vượt bậc, gặt hái được những thành công vang dội:
+ Năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ 
+ Năm 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào khoảng không của vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người 
+ Năm 1961 phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga- ga- rin bay vòng quanh Trái Đất, cũng là nước dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ  
- Những cơ sở nào hình thành hệ thống Xã hội Chủ Nghĩa :
+ Cùng mục tiêu xây dựng CNXH
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản 
+ Cùng chung hệ tư tưởng là chủ nghĩa Mác Lê- Nin
Bài 2
Liên Xô và các nước Đông Âu từ giữa những năm 70 
đến đầu những năm 90 của thế kỉ XX.
Câu hỏi 2: Trình bày hoàn cảnh, nội dung, kết quả của công cuộc cải tổ ở Liên Xô đã diễn ra như thế nào ? Nguyên nhân sụp đổ Chủ nghĩa Xã hội ở Liên Xô ? 
Hướng dẫn trả lời:
- Hoàn cảnh: 
Tháng 3/1985 Nhà nước Xô Viết tiến hành công cuộc cải tổ, nhằm khắc phục sai lầm thiếu sót, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nội dung: 
+ Về chính trị: Đa nguyên về chính trị, xoá bỏ chế độ một đảng, tuyên bố dân chủ và “công khai” mọi mặt.
+ Về kinh tế:Có nhiều phương án nhưng chưa thực hiện được gì, kinh tế tiếp tục giảm sút dẫn đến bất ổn về chính trị, xã hội.
+ Xã hội: Bãi công, nhiều nước cộng hoà đòi li khai, thành lập những quốc gia độc lập, các thế lực chống đối ráo riết.
- Kết quả:
+ Cuộc đảo chính ngày 19/8/1991 nhằm lật đổ Gooc -ba -chôp nhưng thất bại.
+ Đảng Cộng sản bị đình chỉ hoạt động, 11 nước cộng hòa tách khỏi Liên Bang thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Chế độ XHCN Liên Xô sụp đổ.
- Nguyên nhân sụp đổ:
+ Mô hình CNXH có nhiều thiếu sót sai lầm.
+ Chậm sữa đổi trước những biến đổi của tình hình thế giới.
+ Những sai lầm của một số nhà lãnh đạo.
+ Hoạt động chống phá của các thế lực phản động trong và ngoài nước.
Câu hỏi 3: Nêu những nét chung về cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu (1989-1991) ?
Hướng dẫn trả lời:
- Cuộc khủng hoảng và tan rã của chế độ XHCN ở Đông Âu:
+ Năm 1985 khi Liên Xô tiến hành cải tổ nhưng Đông Âu vẫn giữ nguyên cơ chế cũ.
+ Đầu những năm 80 của thế kỉ XX các nước Đông Âu lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế và chính trị. (sản xuất giảm, nợ nước ngoài tăng, đình công, biểu tình)
+ Cuối năm 1988 khủng hoảng đến đỉnh cao, bắt đầu từ Ba Lan rồi lan ra các nước Đông Âu khác.
+ Công nhân bãi công, quần chúng biểu tình đòi cải cách kinh tế, chính trị, tổng tuyển cử tự do
- Kết quả:
+ Đảng cộng sản mất quyền lãnh đạo qua các cuộc tổng tuyển cử.
+ Cuối năm 1989 CNXH sụp đổ ở hầu hết các nước Đông Âu
Bài 3
Quá trình phát triển của phong trào giải phóng dân tộc
 và sự tan rã của hệ thống thuộc địa
Câu hỏi 4: Hãy nêu các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc từ sau năm 1945 và một số sự kiện tiêu biểu của mỗi giai đoạn ? 
Hướng dẫn trả lời: 
- Giai đoạn từ năm 1945 đến những năm 60 của thế kỉ XX:
+ Các nước châu Á: 
* Đông Nam Á: Inđônêxia, Việt Nam, Lào tuyên bố độc lập.
* Nam Á: Ấn Độ (1946-1950).
+ Các nước châu Phi: Ai Cập (1952), Angiêri(1954-1962). Năm 1960 có 17 nước đã giành độc lập.
+ Các nước Mĩ la tinh:Cu Ba (1-1-1959)
=> Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc cơ bản sụp đổ.
- Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX:
+ GhinêBitxao: (9-1974)
+ Môdăm bích (6-1975)
+ Ănggôla (11-1975)
- Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX:
+ Rôđêdia, sau đó đổi tên là CH DimBaBuê (1980)
+ Tây Nam Phi nay là CH Namibia (1990)
+ Cộng hòa Nam Phi 1993.
=> Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã bị sụp đỗ hoàn toàn.
Chương II
Các nước Á, Phi, Mĩ la- tinh từ năm 1945 đến nay
Bài 4
Các nước Châu Á
Câu hỏi 5: Trình bày những nét nổi bật của Châu Á từ sau năm 1945 đến nay ?
 Hướng dẫn trả lời:
- Châu Á là lục địa rộng lớn, dân số đông, tài nguyên phong phú, có nhiều tôn giáo dân tộc khác nhau. 
- Trước chiến tranh thế giới thứ 2, các nước Châu Á là thuộc địa của các nước đế quốc thực dân.
- Sau 1945 một cao trào giải phóng dân tộc đã bùng lên và giành độc lập (Trung Quốc, Ấn Độ, Inđô)
- Từ nửa sau thế kỉ XX tình hình Châu Á không ổn định do chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc.
- Sau khi độc lập, các nước phát triển kinh tế nhanh chóng ( Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Xingapo). Từ sự phát triển nhanh chóng đó nhiều người dự đoán rằng thế kỉ XXI là thế kỉ của Châu Á
Câuhỏi 6: Trình bày và cho biết ý nghĩa sự ra đời của nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1949 ? 
 Hướng dẫn trả lời:
- Sự ra đời nước CHND Trung Hoa:
+ Sau kháng Nhật thành công ở Trung Quốc diễn ra nội chiến (1946-1949) giữa Đảng cộng sản Trung Quốc và Quốc dân Đảng.
+ Tháng 4/1949 quân cách mạng giải phóng Nam Kinh, Tưởng Giới Thạch thất bại, chạy ra đảo Đài Loan, nội chiến kết thúc.
+ Ngày 01/10/1949 tại Quãng trường Thiên An Môn, Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố sự ra đời nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
- Ý nghĩa:
+ Kết thúc cuộc đấu tranh hơn 100 năm qua chống đế quốc và hàng nghìn năm của chế độ phong kiến.
+ Đưa đất nước vào kỉ nguyên độc lập tự do.
+ Hệ thống XHCN được nối liền từ Châu Âu sang Châu Á.
Câu hỏi 7: Từ khi tiến hành công cuộc cải cách năm 1978 đến nay, Trung Quốc đã giành được những thành tựu nổi bật nào và ý nghĩa của những thành tựu đó khi Trung Quốc bước sang thế kỉ XXI ?
Hướng dẫn trả lời:
- Thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa:
+ Tháng 12/1978, Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới, mở đầu cho công cuộc cải cách kinh tế- xã hội đất nước.
+ Sau 20 năm cải cách mở cửa (1979-2000) nền kinh tế Trung Quốc phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới:
+ Tổng sản phẩm trong nước tăng trung bình hàng năm 9,6%, đứng thứ 7 trên thế giới.
+ Đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt.
+ Đối ngoại: bình thường hóa mối quan hệ với các nước, thu hồi chủ quyền Hồng Kông và Ma Cao.
- Ý nghĩa:
+ Kinh tế phát triển nhanh, chính trị xã hội ổn định, địa vị Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao.
+ Tạo điều kiện cho sự hội nhập của Trung Quốc trên tất cả các lĩnh vực đối với các nước và ngược lại.
Bài 5
Các nước Đông Nam Á
Câu hỏi 8: Nêu những nét chính về tình hình Đông Nam Á từ trước và sau năm 1945 ?
Hướng dẫn trả lời:
- Đông Nam Á là khu vực rộng gần 4,5 km2, gồm 11 nước với số dân là 536 triệu dân (ước tính năm 2002).
- Trước năm 1945 hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của đế quốc thực dân phương Tây ( trừ Thái Lan).
- Tháng tám năm 1945 khi phát xít Nhật đầu hàng đồng minh , các nước Đông Nam Á nổi dậy giành chính quyền:
 Việt Nam ( 8/1945)
 Inđônêxia ( 8/1945)
 Lào (10/1945) 
- Ngay sau đó các nước thực dân phương Tây trở lại xâm lược Đông Nam Á . Nhân dân các nước Đông Nam Á lại tiếp tục đấu tranh, đến giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á lần lượt giành độc lập. 
- Cũng từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh”, tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực, các nước Đông Nam Á có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại 
Câu hỏi 9: Tại sao có thể nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” ?
Hướng dẫn trả lời:
- Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, “một chương mới mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á” vì:
+ Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sau “chiến tranh lạnh ” và vấn đề Campuchia được giải quyết bằng việc kí hiệp định Pari về Campuchia (10/1991). Tình hình chính trị khu vực được cải thiện rõ rệt.
+ Xu hướng nổi bật đầu tiên là sự mở rộng thành viên của tổ chức ASEAN: 01/1984 Brunây, 7/1995 Việt Nam, 9/1997 Lào và Myanma, 4/1999 Campuchia.
+ Như thế : 
* ASEAN từ 6 nước đã phát triển thành 10 nước thành viên.
* Lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, 10 nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất 
* Trên cơ sở đó, ASEAN chuyển trọng tâm họat động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùng nhau phát triển phồn vinh
- Năm 1992 Đông Nam Á trở thành khu vực mậu dịch tự do ( AFTA).
- Năm 1994 lập diễn đàn khu vực ( ARF) gồm 23 quốc gia.
Câu hỏi 10: Kể tên những nước trong khu vực Đông Nam Á ? Tên thủ đô của từng nước trong khu vực ? Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa như thế nào trong đường lối đối ngoại?
Hướng dẫn trả lời:
- Kể tên nước và thủ đô của các nước Đông Nam Á:
Số TT
Tên nước
Thủ đô
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Việt Nam
Lào
Campuchia
Inđônêxia
Malaixa
Philippin
Thái Lan
Xingapo
Brunây
Mianma
Đông Timo
Hà Nội
Viêng chăn
Phnông Pênh
Giacacta
Cualalămpơ
Manila
Băng Cốc
Xingapo
BanđaXiriBêgaoan
Yangun
ĐiLi
- Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại:
+ Từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, trong bối cảnh “chiến tranh lạnh” , tình hình Đông Nam Á ngày càng trở nên căng thẳng do chính sách can thiệp của Mĩ vào khu vực.
+ Tháng 9/1954, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự Đông Nam Á (SEATO), nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của CNXH và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc.
+ Thái Lan và Philipin tham gia vào khối quân sự SEATO.
+Việt Nam, Lào, Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Inđônêxia và Myanma thực hiện đường lối hòa bình trung lập.
- Như thế từ giữa những năm 50 của thế kỉ XX, các nước Đông Nam Á đã có sự phân hóa trong đường lối đối ngoại.
Câu hỏi 11 :Hoàn cảnh ra đời , mục tiêu và nguyên tắc họat động của tổ chức ASEAN ?
Hướng dẫn trả lời:
 - Hoàn cảnh ra đời:
+ Sau khi giành được độc lập và đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 
+ Nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm: Hợp tác phát triển kinh tế, hạn chế sự ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
+ Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á thành lập ( viết tắt ASEAN) tại Băng Cốc (Thái Lan ) gồm 5 nước thành viên : Inđônêxia, Malaixia, Philipin, Xingapo, Thái Lan.
- Mục tiêu họat động : 
Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn  ... n ở miền Nam.
- Tính chất: ác liệt nhưng ít hơn chiến tranh cục bộ.
- Tiến hành: bằng quân đội Sài Gòn, cố vấn Mĩ, vũ khí trang bị hiện đại để thực hiện âm mưu dùng người Việt đánh người Việt, lập ấp chiến lược để tách dân ra khỏi cách mạng.
-Thời gian: 1965-1968
- Qui mô : thực hiện mở rộng cả 2 miền Nam , Bắc.
- Tính chất: ác liệt hơn thể hiện ở mục tiêu, lực lượng tham chiến, vũ khí, phương tiện chiến tranh.
- Tiến hành: với lực lượng chủ yếu là quân Mĩ, quân chư hầu, quân đội Sài Gòn. Trong đó Mĩ đóng giữ vai trò quan trọng , mở những cuộc hành quân tìm diệt , bình định, thực hiện chiến tranh phá hoại miền Bắc, sử dụng vũ khí hiện đại trên bộ, trên biển.
Bài 30
Hoàn thành giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1973-1975)
Câu hỏi 75: Cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 đã phát triển qua 3 chiến dịch lớn như thế nào ?
Hướng dẫn trả lời:
- Chiến dịch Tây Nguyên:
+ Ngày 10/3/1975, trong trận then chốt mở màn ở Buôn Ma Thuộc, ta đã nhanh chóng giành thắng lợi.
+ Ngày 12/3/1975, địch phản công định chiếm lại Buôn Ma Thuộc, nhưng không thành. Hệ thống phòng ngự của địch ở Tây Nguyên rung chuyển.
+ Ngày 14/3/1975, địch rút toàn bộ khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền Trung. Trên đường rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.
+ Ngày 24/3/1975, Tây Nguyên hoàn toàn được giải phóng
- Chiến dịch Huế- Đà Nẵng: 
+ Ngày 21/3/1975, quân ta đánh thẳng vào căn cứ địch ở Huế, chặn các đường rút chạy của chúng, hình thành thế bao vây thành phố .
+ Vào 10 giờ 30 phút ngày 25/3/1975, quân ta tiến vào cố đô Huế.
+ Ngày 26/3/1975, giải phóng thành phố và tỉnh Thừa Thiên.
+ Đà Nẵng, một căn cứ quân sự liên hợp lớn nhất của Mĩ và quân đội Sài Gòn, rơi vào thế cô lập.
+ Sáng ngày 29/3/1975, quân ta từ ba phía Bắc Trung Nam, tiến thẳng vào thành phố. Đến 3 giờ chiều toàn bộ thành phố được giải phóng.
- Chiến dịch Hồ Chí Minh:
+ 05 giờ chiều ngày 26/4, chiến dịch Hồ Chí Minh bắt đầu. Năm cánh quân cùng lúc vượt tuyến phòng thủ vòng ngoài tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan đầu não của chúng.
+ 10 giờ 30 phút ngày 30/4, xe tăng của ta tiến thẳng vào Dinh Độc lập, bắt sống toàn bộ chính phủ trung ương Sài Gòn. Tổng thống Dương Văn Minh tuyên bố đầu hàng không điều kiện.
+ 11 giờ 30 phút cùng ngày , lá cờ cách mạng tung bay trên phủ tổng thống, chiến dịch Hồ chí Minh toàn thắng.
Câu hỏi 76: Hãy trình bày ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước ( 1954-1975) ?
Hướng dẫn trả lời:
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc.
+ Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, thống nhất đất nước.
+ Mở ra kỉ nguyên mới: Độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.
+Tác động mạnh mẽ đến nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn đối với phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc.
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, quân sự độc lập, tự chủ, đường lối tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
+ Nhân dân hai miền đoàn kết yêu nước, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm vì sự nghiệp giải phóng miền Nam, xây dựng , bảo vệ miền Bắc, thống nhất nước nhà.
+ Nhờ có hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, có khả năng đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu hai miền.
+ Nhờ có sự phối hợp chiến đấu, đoàn kết giúp đỡ nhau trong đấu tranh chống kẻ thù chung của ba dân tộc Đông Dương
Bài 31
Việt Nam trong năm đầu sau đại thắng xuân 1975
Câu hỏi 77: Tình hình đất nước ta sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mĩ có những thuận lợi, khó khăn gì?
Hướng dẫn trả lời:
- Thuận lợi: 
+ Chấm dứt tình trạng đất nước chia cắt trong 21 năm.
+ Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc, độc lập, thống nhất, cả nước đi lên CNXH.
- Khó khăn: 
+ Hậu quả của chiến tranh để lại rất nặng nề.
+ Kinh tế: Ruộng đất bỏ hoang, thất nghiệp.
+ Xã hội: Những tàn dư của xã hội cũ vẫn tồn tại.
Bài 32
Xây dựng đất nước, đấu tranh bảo vệ tổ quốc 1976- 1985.
Câu hỏi 78: Trình bày những kết quả thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm ( 1981- 1985) ?
Hướng dẫn trả lời:
- Đất nước đã chuyển biến tiến bộ đáng kể
- Công nghiệp, nông nghiệp đã chặn được đà giảm sút, có bước phát triển tiến bộ.
- Thu nhập quốc dân tăng bình quân hằng năm 6,4%.
- Xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật hoàn thành hàng trăm công trình lớn, hàng nghìn công trình nhỏ và vừa chuẩn bị đi vào hoạt động
- Khoa học kĩ thuật được triển khai, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển .
Bài 33
Việt Nam trên đường đổi mới đi lên CNXH từ 1986-2000.
 Câu hỏi 79: Nêu những khó khăn, tồn tại về kinh tế, văn hóa sau 15 năm thực hiện đường lối đổi mới ( 1986- 2000). Ý nghĩa lịch sử của 15 năm đổi mới?
Hướng dẫn trả lời:
 - Khó khăn:
+ Nền kinh tế chưa phát triển vững chắc, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
+Một số vấn đề về văn hóa xã hội còn bức xúc, chậm giải quyết.
+ Tham nhũng , suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một số cán bộ Đảng viên.
 - Ý nghĩa:
 + Tăng cường sức mạnh tổng hợp của Việt Nam, làm thay đổi bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân.
 + Củng cố vững chắc độc lập dân tộc và CNXH.
 + Uy tín vị thế nước ta được nâng cao.
PHẦN BA
 LỊCH SỬ ĐỊA PHƯƠNG TÂY NINH
Bài 4
Ánh sáng của Đảng đến với Tây Ninh.
Câu hỏi 80: Ánh sáng của Đảng đến với Tây Ninh bằng những đường nào?
Hướng dẫn trả lời:
Ánh sáng của Đảng đến với Tây Ninh bằng 3 con đường :
- Từ Hóc Môn - Bà Điểm ( Huyện Hóc Môn - Thành phố Hồ Chí Minh), lên Giồng Nần (Long Vĩnh – Châu Thành)
- Từ Thủ Dầu Một ( Bình Dương ) qua Bàu Sen ( Phước Minh – Dương Minh Châu) lên Quán Cơm (Thái Bình – Châu Thành).
- Từ Đức Hòa (Long An ) lên Phước Chỉ ( Trảng Bàng)
Câu 81: Ý nghĩa việc hình thành ba cơ sở Đảng Công sản ở Tây Ninh ?
Hướng dẫn trả lời:
- Là những ánh sáng ban đầu của Đảng đến với Tây Ninh.
- Tuy chưa chính thức hình thành các tổ chức Đảng nhưng làm nền tảng cho việc phát triển hệ thống tổ chức Đảng bộ sau này.
- Đây là những đốm lửa nhỏ được nhen nhóm lên trong lòng quần chúng.
- Những Đảng viên ấy mang đến cho nhân dân Tây Ninh một chân lý mới: Độc lập , tự do và quyền sống.
Câu hỏi 82: Những nét chính về quá trình hình thành các cơ sở Đảng ở Tây Ninh?
Hướng dẫn trả lời:
- Cơ sở Đảng Cộng sản ở Giồng Nần ( Châu Thành):
+ Nguyễn Văn Lợi lên Giồng Nần tuyên truyền cách mạng, giác ngộ quần chúng và tổ chức thành nhóm đi vận động quần chúng. 
+ Hoạt động: Giồng Nần, Bến Kéo, Long Giang, Long Khánh, sau mở rộng sang đất Campuchia.
- Cơ sở Đảng Công sản ở vùng quán cơm (Thái Bình – Châu Thành): 
+ Sau những năm 1934-1935, liên tỉnh ủy miền Đông cử ông Lên đến Bàu Sen gây dựng cơ sở sau chuyển sang vùng Quán cơm, Ninh Thạnh, Ninh Điền, Cẩm Giang,.
+Hoạt động chủ yếu là tuyên truyền giác ngộ quần chúng về sự khổ nhục của người dân bị mất nước, bị làm nô lệ.
- Cơ sở Đảng Cộng sản ở Lông Công, Bàu Đồn, Truông Mít: Trong thời gian 1930-1935 có Lê Minh Xuân từ Tân An chuyển lên Tây Ninh hoạt động dưới dạng thầy thuốc nam, vừa tuyên truyền vừa xây dựng cơ sở.
Bài 5
Cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân Tây Ninh 
trong giai đoạn 1930-1945.
Câu hỏi 83: Trình bày những nét cơ bản trong khởi nghĩa giành chính quyền 8/1945 ở Tây Ninh ? 
Hướng dẫn trả lời:
- Ngày 16/8/1945, ông Huỳnh Văn Thanh triệu tập hội nghị và quyết định thành lập ban vận động cướp chính quyền.
- Ngày 23/8/1945, Ban cán sự tỉnh triệu tập cuộc họp, quyết định tổ chức cuộc mít tinh lớn ủng hộ mặt trận Việt Minh, chuẩn bị giành chính quyền. 
- Ngày 25/8/1945, Mít tinh lớn ở sân vận động Thị xã Tây Ninh , sau đó quần chúng biểu tình quanh các phố chợ và hô khẩu hiệu.
- 03 giờ chiều 25/8 được lệnh Xứ ủy, Ban lãnh đạo vận động quần chúng giành chính quyền, đêm 25/8 cách mạng thành công ở Tây Ninh.
- Tỉnh ủy lâm thời được thành lập để bảo vệ thành quả cách mạng mới giành được.
Câu hỏi 84: Phân tích nguyên nhân thắng lợi của cuộc khởi nghĩa giành chính quyền 8/1945 ở Tây Ninh ?
Hướng dẫn trả lời:
- Nhật đầu hàng đồng minh, Nhật và chính quyền tay sai ở Tây Ninh hoang mang.
- Phong trào kháng Nhật cứu nước phát triển thành cao trào.
- Các tổ chức và Đảng viên thống nhất hành động, vận động quần chúng chuẩn bị lực lượng kịp thời.
- Nhân dân Tây Ninh có truyền thống yêu nước, sẵn sàng theo Đảng làm cách mạng. 
Bài 6
Kháng chiến chống thức dân Pháp xâm lược ở Tây Ninh ( 1945-1954)
Câu hỏi 85: Âm mưu của thực dân Pháp sau khi tái chiếm Tây Ninh lần 2 ?
Hướng dẫn trả lời:
- Sau khi chiếm Thị Xã, Pháp củng cố lực lượng, lấn chiếm, càn quét, đốt phá làng mạc, tàn sát nhân dân, lập đồn bót chiếm giữ các đầu mối giao thông.
- Pháp chiếm các đồn điền cao su lớn như Bến Củi, Cầu Khởi, Trà Vỏ, Vên Vên ... nhằm thực hiện âm mưu lấy kinh tế tại chỗ nuôi chiến tranh.
- Tiến hành từng bước thành lập bộ máy cai trị từ tỉnh xuống.
Câu hỏi 86: Quân và dân Tây Ninh có những chuẩn bị như thế nào để chống Pháp tái chiếm Tây Ninh lần 2?
Hướng dẫn trả lời:
- Ban lãnh đạo tỉnh củng cố và bàn phương hướng lãnh đạo kháng chiến , phân công cán bộ đến địa phương để tuyên truyền vận động .
- Lực lượng vũ trang Tây Ninh từ 3 /1946 được phiên chế thành chi đội 11, đến cuối 1948 là trung đoàn 311, đến 9/1950 chuyển thành tỉnh đội Tây Ninh.
- Hình thành căn cứ cách mạng của Tỉnh ( Trà Vong), căn cứ Huyện (Bời Lời, Hòa Hội, Ninh Điền).
- Mặt trận Liên Việt đựơc thành lập để củng cố khối đoàn kết.
Câu hỏi 87: Quá trình phát triển lực lượng vũ trang nhân dân Tây Ninh thành tỉnh đội Tây Ninh ?
Hướng dẫn trả lời:
-Quá trình phát triển của lực lượng vũ trang Tây Ninh:
+ Tháng 3/1946, lực lượng vũ trang nhân dân Tây Ninh, được khu ủy phiên chế thành Chi đội 11. Đầu tháng 4/1946, Chi đội 11 đánh thắng một trận lớn ở Xóm Mới.
+ Từ tháng 4/1947, Chi đội 11 phân tán nhỏ, sử dụng lối đánh du kích có hiệu quả, vừa bảo toàn lực lượng cách mạng. Cuối năm 1948, Khu ủy quyết định tổ chức Chi 
đội 11 thành Trung đoàn 311 Tây Ninh.
+ Sang năm 1950 Trung đoàn quân chủ lực 311 và Tỉnh Đội dân quân hợp nhất thành Tỉnh Đội.
Câu hỏi 88: Giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954). Em hãy kể những căn cứ hay cơ sở cách mạng hoạt động trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ?
Hướng dẫn trả lời:
- Năm 1946, Tỉnh ủy cho xây dựng căn cứ địa Trà Vong làm chỗ dừng chân kháng chiến cho các lực lượng cách mạng, lập xưởng chế tạo, sửa chữa vũ khí.
- Năm 1946, Căn cứ huyện cũng được thành lập: Căn cứ Bời Lời, Hòa Hội, Ninh Điền, Bàu Chanh... và tổ chức các hành lang nối liền giữa các căn cứ với nhau.
- Năm 1961, Xứ ủy Nam Kì và Bộ Tư lệnh Nam Kì về đóng ở Tây Ninh lấy vùng Trà Dơ, Đồng Rùm làm an toàn khu.
- Cũng trong thời gian này, Bộ Tư lệnh Phân liên khu miền Đông chuyển về dừng chân lại căn cứ Dương Minh Châu. Căn cứ Dương Minh Châu trở thành căn cứ lớn ở Nam kì.
 HẾT

Tài liệu đính kèm:

  • docOn tap Lich Su 9 Ca nam.doc