Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Dương Thị Cúc, Trường THCS Cổ Đông

Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Dương Thị Cúc, Trường THCS Cổ Đông

* Kiến thức: Giúp h/sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

* Kĩ năng: Đọc cảm thụ tp.

* Tình cảm, thái độ: Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

B.Chuẩn bị:

 

doc 191 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1414Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Ngữ văn - Dương Thị Cúc, Trường THCS Cổ Đông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 15.8.2009
Ngày dạy: /8/2009 
Tiết 1+2 Phong cách Hồ Chí Minh
	(Lê Anh Trà)
A. Mục tiêu bài học:
 * Kiến thức : Giúp h/sinh: 
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
* Kĩ năng: Đọc cảm thụ tp.
* Tình cảm, thái độ: Từ lòng kính yêu tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
B.Chuẩn bị:
+ GV: NCTL- Soạn G.a.
-Tranh ảnh về nơi ở của Bác trong khuôn viên Phủ Chủ tịch
-Chân dung Bác Hồ .	
-Truyện "Chuyện kể về Bác Hồ"
+HS: Soạn bài theo câu hỏi sgk.
C. Tiến trình bài dạy:
* ổn định lớp: ktss.
*Kiểm tra bài cũ:GV kiểm tra vở soạn bài của HS.
* Các hoạt động dạy học
HĐ1. Giới thiệu bài: Hồ Chí Minh không những là nhà yêu nước, nhà cách mạng vĩ đại mà còn là danh nhân văn hóa thế giới. Vẻ đẹp văn hóa chính là nét nổi bật trong phong cách Hồ Chí Minh. Vậy vẻ đẹp văn hoá của phong cách Hồ Chí Minh là gì? Đoạn trích mà chúng ta tìm hiểu sẽ phần nào lời câu hỏi đó
HĐ2. Bài mới.
? Qua phần chuẩn bị bài ở nhà, em hãy cho biết xuất xứ của tác phẩm.
- G/v hướng dẫn h/sinh đọc:
Giọng chậm rãi, bình tĩnh, khúc triết.
- G/v đọc đoạn đầu.
H/sinh đọc đoạn tiếp đến hết bài.
- G/v gọi học sinh giải nghĩa các từ:
Phong cách ? Siêu phàm? Hiền triết ? Danh nho? 
Giải thích thêm:
Bất giác: một cách tự nhiên, ngẫu nhiên không dự định trước.
Đạm bạc: sơ sài, giản dị, không cầu kỳ bày vẽ.
? Văn bản thuộc kiểu văn bản nào?
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?.
? Văn bản có thể chia làm mấy phần? Nêu ý chính của mỗi phần.
? Em thấy tác giả có vai trò gì trong văn bản này?
- Trình bày sáng rõ các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí Minh.
- Kết hợp bày tỏ niềm tự hào về vẻ đẹp đó.
(H/sinh đọc lại đoạn 1.)
?Theo dõi đoạn văn và tìm trong đó những câu văn tác giả sử dụng khái quát phong cách văn hóa HCM.
GV:Phong cách đó không phải là trời cho, không phải tự nhiên mà có được .Nó có được là do sự học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt cuộc đời hoạt động CM đầy gian truân của Người .
GV:Vốn tri thức văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng: ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa thế giới sâu sắc như Bác Hồ. Cách viết so sánh bao quát để khẳng định giá trị của nhận định.
? Làm thế nào Người có được vốn văn hóa ấy? Người đã học tập và rèn luyện ntn?
GV: Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp bậc nhất để tìm hiểu &giao lưu văn hoá với các dân tộc trên thế giới .
Chuyển:Nhưng đi nhiều, tiếp xúc nhiều, biết nhiều ngoại ngữ đó mới chỉ là đk cần song chưa đủ để mở mang hiểu biết, thu lượm tri thức
?Vậy HCM đã tận dụng những đk của mình ntn để có được vốn văn hoá ấy?
 ? Em hiểu " những ảnh hưởng quốc tế"và" cái gốc văn hoá dân tộc "ở Bác ntn?
 -Bác tiếp thu những giá trị văn hoá của nhân loại .
-Bác giữ vững các giá trị văn hoá nước nhà 
 ? Cách tiếp xúc văn hóa như thế đã cho thấy vẻ đẹp nào trong phong cách Hồ Chí Minh?
?Em hiểu ntn về" sự nhào nặn " của hai nguồn văn hoá quốc tế và dân tộc ở Bác ?
 Đó là sự đan xen, kết hợp, bổ sung, sáng tạo hài hoà hai nguồn văn hoá nhân loại và dân tộc ,truyền thống và hiện đại phương Đông và phương Tây trong tri thức văn hoá HCM.Văn hoá của Bác mang đậm bản sắc dân tộc . 
? Tác giả đã bình luận gì về những biểu hiện văn hóa đó của Bác?
“Nhưng điều kỳ lạ là  hiện đại”.
? Theo em điều kỳ lạ nhất trong phong cách Hồ Chí Minh là gì?
 ? Để làm rõ đặc điểm phong cách văn hóa Hồ Chí Minh, tác giả đã sử dụng những phương pháp thuyết minh nào?
? Các phương pháp thuyết minh này đem lại hiệu quả gì cho phần đầu bài viết?
? Ngoài sử dụng các phương pháp thuyết minh, tác giả còn sử dụng các phương pháp biểu đạt nào?
GV: Như vậy, ở đoạn văn này, t/g đã nêu lên tầm sâu rộng trong vốn tri thức văn hoá của HCM và quá trình tiếp thu văn hoá nhân loại của Người bằng cách gợi mở, dẫn dắt vấn đề rất tự nhiên và hiệu quả. Đó chính là công của tác giả Lê Anh Trà
Tiết 2
 (Học sinh đọc đoạn 2.)
? Tác giả đã thuyết minh phong cách sinh hoạt của Bác Hồ trên những khía cạnh nào? Mỗi khía cạnh đó có những biểu hiện cụ thể nào?
 GV: Đó là nơi ở , nơi làm việc ,là trang phục, tư trang ,là bữa ăn hàng ngày của Hồ Chí Minh -Một vị Chủ tịch nước, một vị lãnh tụ tối cao 
?Tất cả những biểu hiện đó được tác giả kể bằng giọng văn ntn? Thông qua những P 2 thuyết minh nào?Tác dụng?
? Từ đó, vẻ đẹp nào trong cách sống của Bác được làm sáng tỏ ?
?Em có thuộc những bài thơ, câu chuyện nào để thuyết minh cho cách sống bình dị ,trong sáng của Người?
( H/sinh theo dõi SGK: “Và Người  thể xác”.)
?Cho biếtnếu ở phần trên t/g dùng P 2liệt kê thì ở phần này tác giả giới thiệu lối sống của Bác bằng P 2 nào ?
(P 2 so sánh ,đối chiếu,liên tưởng chính xác)
 ? P 2 đó thuyết minh đó mang lại hiệu quả như thế nào cho đoạn văn?
(Cuộc sống gắn với thú quê đạm bạc mà thanh cao)
HS đọc đoạn cuối 
?. Em hiểu thế nào là cách sống không tự thần thánh hoá ,khác đời, hơn đời?
 (Thảo luận nhóm )
 ? Và tác giả khẳng định rằng lối sống của Bác có khả năng đem lại hạnh phúc thanh cao cho tâm hồn và thể xác.Theo em ,vì sao có thể khẳng định được như vậy ?
(Thảo luận nhóm )
? Từ đó, em nhận thức ntn về ý nghĩa cái đẹp trong phong cách của Hồ Chí Minh?
? Để làm rõ và nổi bật những vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của phong cách Hồ Chí Minh, người viết đã dùng những biện pháp nghệ thuật nào?
HĐ3.
? Tóm lại, ta có thể tóm tắt những vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh ntn ? 
I. Tìm hiểu chung:
-VB trích từ bài viết: “Phong cách Hồ Chí Minh, cái vĩ đại gắn với cái giản dị” trong tập “Hồ Chí Minh và văn hóa Việt Nam” của t.g Lê Anh Trà.
* Kiểu loại văn bản : nhật dụng.
* Phương thức biểu đạt: thuyết minh + lập luận
* Bố cục: 3 phần.
- Phần 1: Từ đầu đến “ hiện đại,, - Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí
Minh.
- Phần 2:Tiếp..."hạ tắm ao" - Vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh.
-Phần 3:Còn lại: Bình luận và khẳng định phong cách văn hoá Hồ chí Minh.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Con đường hình thành phong cách văn hóa HCM.
-"ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới ,văn hoá thế giới sâu sắc như Bác Hồ ".
-"Một phong cách rất Việt Nam, một lối sống rất bình dị , rất Việt nam, rất phương Đông ,nhưng đồng thời rất mới , rất hiện đại "
Cách so sánh bao quát để khẳng định vốn tri thức văn hoá của Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức sâu rộng
- Trên con đường hoạt động cách mạng, Bác đi nhiều, tiếp xúc với văn hoá nhiều nước, nhiều dân tộc, nhiều vùng khác nhau trên thế giới :Châu Phi, châu á, châu Mĩ....Anh ,Pháp ...
- Nắm vững phương tiện giao tiếp là ngôn ngữ :nói và viết thạo nhiều thứ tiếng nước ngoài: Pháp, Anh, Hoa, Nga...(Người đã từng làm thơ bằng chữ Hán ,viết văn bằng tiếng Pháp...)
-Học hỏi trong công việc, trong lao động, học hỏi nghiêm túc.(đến đâu Người cũng cũng học hỏi ,tìm hiểu văn hoá ,nghệ thuật đến mức khá uyên thâm)
- Tiếp thu có định hướng,chọn lọc ,vừa tiếp thu tinh hoa vừa phê phán cái tiêu cực...
-Trên nền tảng văn hoá dân tộc mà tiếp thu những ảnh hưởng quốc tế (tất cả những ảnh hưởng quốc tế đã được nhào nặn với cái gốc văn hoá dân tộc không gì lay chuyển được )
- Có nhu cầu cao về văn hóa.
- Có năng lực văn hóa.
- Ham học hỏi, nghiêm túc trong tiếp cận văn hóa.
- Có quan điểm rõ ràng về văn hóa,biết kế thừa và phát huy các giá trị văn hoá .
=>Đó là kiểu mẫu của tư tưởng tiếp nhận văn hoá ở HCM
(GV:Trong thực tế ,các yếu tố dân tộc và nhân loại ,truyền thống và hiện đại thường có xu hướng loại trừ nhau .Yếu tố này trội lên sẽ lấn át yếu tố kia .Sự kết hợp hài hoà của các yếu tố mang nhiều nét đối lập ấy trong một phong cách quả là kì diệu, chỉ có thể thực hiện được bởi một yếu tố vượt lên trên tất cả : đó là bản lĩnh, ý chí của một chiến sĩ cộng sản, là tình cảm CM được nung nấu bởi lòng yêu nước, thương dân vô bờ bến và tinh thần sẵn sàng quên mình vì sự nghiệp chung .)
-So sánh-Liệt kê
=>Đảm bảo tính khách quan cho nội dung được trình bày - Khơi gợi ở người đọc cảm xúc tự hào , tin tưởng .
- Kết hợp, đan xen giữa những lời kể là lời bình luận “Có thể nói  Hồ Chí Minh”, “Quả như  trong cổ tích”.
=> Đó là nhờ thiên tài, nhờ Bác đã dày công học tập và rèn luyện không ngừng trong suốt bao nhiêu năm, suốt đời hoạt động cách mạng đầy gian truân.
2. Vẻ đẹp trong phong cách sống và làm việc của Bác.
*Nơi ở và nơi làm việc: ngôi nhà sàn nhỏ bằng gỗ, chỉ vẻn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ.đồ đạc mộc mạc, đơn sơ.
*Trang phục hết sức giản dị:quần áo bà ba nâu,chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp
*Tư trang ít ỏi: chiếc va va li con với bộ quần áo, vài vật kỷ niệm ”.
*ăn uống đạm bạc. - Cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa.(Nhữngmón ăn bình dị, quen thuộc gần gũi với mọi người dân Việt Nam, những món ăn giản dị thân thương, đậm hương sắc quê nhà
=> Ngôn ngữ giản dị, , cách nói dân dã với những từ chỉ số lượng ,từ ngữ gợi hình xen kẽ lời nhận xét,so sánh ý nhị , phép liệt kê các biểu hiện cụ thể, xác thực trong đời sống của Bác,tác giả đã dẫn dắt người đọc vào thăm nơi ăn ,chốn ở của HCM như vào một bảo tàng vừa bình dị ,vừa thiêng liêng
=>Phong cách sống bình dị, trong sángvà vô cùng cao đẹp ,lối sống rất dân tộc,rất Việt Nam trong phong cách HCM
- " Bác Hồ đó chiếc áo nâu giản dị
Màu quê hương bền bỉ, đậm đà"
-Nhớ ông cụ mắt sáng ngời
áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường
- Bác để tình thương cho chúng con
Một đời thanh bạch chẳng vàng son
Mong manh áo vải hồn muôn trượng
Hơn tượng đồng phơi những lối mòn.
- Còn đôi dép cũ mòn quai gót
Bác vẫn thường đi giữa thế gian
*So sánh, liên tưởng:
- Cách sống của lãnh tụ Hồ Chí Minh với lãnh tụ của các nước khác:"Tôi dám chắc... như vậy"
- Cách sống của Bác với các vị hiền triết xưa:"Ta nghĩ đến Nguyễn Trãi...tắm ao"
=> Làm sáng tỏ cách sống bình dị, trong sáng của Bác, thể hiện niềm cảm phục, tự hào của người viết.
c. ý nghĩa phong cách Hồ Chí Minh
- Không xem mình nằm ngoài nhân loại như các thánh nhân siêu phàm
- Không tự đề cao mình bởi sự khác mọi người ,hơn mọi người
- Đạm bạc chứ không phải khắc khổ," đạm" đi với "thanh" .Sự bình dị gắn với thanh cao ,trong sạch .Tâm hồn không phải chịu đựng những toan tính , vụ lợi => Tâm hồn được thanh cao, hạnh phúc.
- Sống thanh bạch, giản dị, thể xác không phải gánh chịu ham muốn, bệnh tật => thể xác được thanh cao, hạnh phúc. Cách sống giản dị,đạm bạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh vô cùng thanh cao, sang trọng.
- Là vẻ đẹp vốn có, tự nhiên, gần gũi, không xa lạ với mọi người, mọi người đều có thể học tập.
- Đâythực sự là một cách sống có văn hóa, đã trở thành một quan niệm thẩm mỹ: Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên.
Vốn văn hoá sâu sắc,kết hợp dân tộc với hiện đại , cách sống bình dị trong sáng, đó là những nội dung trong phong cách Hồ Chí Minh.Phong cách ấy vừa mang ... Aliôsa ntn?
?Em nhận xét về nt tự sự trong đoạn trích này?
?Từ đó em hiểu ntn về c/s của bọn trẻ về tình bạn của chúng? về người bạn có tên Aliôsa?
?Qua VB em cảm nhận được vẻ đẹp và sức mạnh nào của tình bạn?
?Tình bạn của Aliôsa giúp em hiểu gì về tấm lòng của M.Goriki với những người đau khổ, bất hạnh.
?Cách viết của nhà văn giúp em điều gì khi em tự kể chuyện về mình?
? Em muốn có những người bạn như Aliôsa không? Vì sao?
2. Những đứa trẻ bị cấm đoán
- Giống nhân vật thần tiên đến cứu giúp người nghèo khổ bất hạnh.
- Một người hách dịch và thô lỗ.
- Một người lạnh lùng và tàn nhẫn
- Sự tương phản làm nổi bật tính cách thô lỗ, lạnh lùng, tàn nhẫn của nhân vật người cha.
- Lặng lẽ rời chiếc xe đi vào nhà như những con ngỗng
- Bọn trẻ ngoan ngoãn, cam chịu và thật đáng thương.
(H/s bộc lộ)
- Ghét kẻ thô bạo, thương người yếu đuối đơn độc.
(H/s bộc lộ)
3. Những đứa trẻ gặp lại nhau
- Nấp sau bụi cây, khoét lỗ hổng ngồi xổm quì nói chuyện, đứng canh
- Một cuộc chơi đoàn kết, có tổ chức
- Đó là cuộc chơi không bình thường, không đúng bí mật mà phải bí mật không đáng trốn mà phải trốn.
- Cuộc sống âm thầm cô đơn
- Thiếu vắng niềm vui
- Thiếu vắng tình thương của người ruột thịt
- Đồng cảm, chia sẻ, nâng đỡ.
- Thanh bạch xuất phát từ nhu cầu được tin yêu và chia sẻ
- Tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm
- Bọn trẻ có c/s đơn độc, sợ hãi thiếu tình thương của cha mẹ. Đó là 1 c/s bất hạnh. Chúng có 1 tình bạn sâu sắc và cao cả
* Tổng kết:
- Tình bạn gắn bó thuỷ chung chân thành bù đắp yêu thương bớt bất hạnh
- Nhu cầu có bạn, được vui chơi được sống trong tình yêu thương
- Tấm lòng nhân ái đồng cảm, nâng đỡ chia sẻ bất hạnh của con người, nhất là trẻ em
- Sống gắn bó với mọi người để có nhiều chuyện kể.
- Đồng cảm với nỗi khổ của người khác.
- Kể đan xen yếu tố đời thường tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm, tăng ngôn ngữ đối thoại của nhân vật
(H/s bộc lộ)
* Ghi nhớ. (SGK)
H/s đọc ghi nhớ
- H/s tự bộc lộ 
 HĐ4. III. Luyện tập.
1. Khái quát những điểm chính về ND và NT của VB
* Về ND chủ đề:
- Tình bạn thân thiết giữa chú bé Aliôsa với ba đứa trẻ hàng xóm sống thiếu tình thương, bất chấp những cản trở của người lớn.
- Aliôsa đứa trẻ tốt bụng và cứng cỏi
* NT kể chuyện:
- Tự thuật, nhớ lại và hình dung, tưởng tượng lại những ấn tượng thời thơ ấu. So sánh chính xác. Đối thoại ngắn gọn, sinh động, phù hợp với tâm lí nhân vật. Chuyện đời thường và truyện cổ tích lồng nhau.
* Củng cố: GV kháI quát lại n.dung bài học.
- Đọc thêm đoạn trước và sau đoạn trích (toàn bộ chương 9)
?. Vì sao tác giả 2 lần so sánh những đứa trẻ với hình ảnh những chú ngỗng con?
* Hướng dẫn về nhà.
- Đọc kĩ VB, tóm tắt ngắn gọn.
- Học thuộc ghi nhớ- phần phân tích./.
Ngày soạn : 
Tiết 85+86.
Kiểm tra tổng hợp học kì I
A.Mục tiêu cần đạt:
Nhằm đánh giá :
- Hệ thống kiến thức cơ bản của học sinh về cả ba phần: Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn trong chương trình Ngữ văn lớp 9 học kì I
- Khả năng vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện theo nội dung và cách thức đánh giá kiểm tra mới.
B.Tiến trình dạy- học 
*H/s chuẩn bị giấy kiểm tra
*Đề kiểm tra chung cho h/s khối 9.
Ngày soạn : 16.12.2008. 
Ngày dạy :
	Tiết 81.	
Trả bài tập làm văn số 3
A. mục tiêu bài dạy:
* Kiến thức:Ôn lại kiến thức về văn bản tự sự kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm
- Học sinh biết làm 1 bài văn tự sự kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
* Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng dùng từ, diễn đạt, trình bày.
* Tình cảm, thái độ: có ý thức tiếp thu sửa lỗi sai.
B. Chuẩn bị: + GV chấm – chữa bài.
 + Hs : Ôn lại kiến thức cũ.
C. Tiến trình lên lớp.
* ổn định tổ chức: ktss.
* Gv chép đề lên bảng
* Nêu yêu cầu tiết dạy
HĐ1.	Đề bài.
Hãy t tưởng tượng mình gặp gỡ và rò chuyện với người lính lái xe trong " Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
?Gọi h/s nhắc lại yêu cầu của đề
1. Kiểu bài: kể chuyện tưởng tượng
2. Nội dung: câu chuyện với 1 người chiến sĩ lái xe trong bài thơ của Phạm Tiến Duật
+ Hoàn cảnh cuộc gặp
+ Miêu tả người chiến sĩ
+ Nội dung cuộc trò chuyện
+ Chia tay
+ Cảm nghĩ của người kể chuyện
Giáo viên nêu yêu cầu chung:
- Bài nghị luận bố cục rõ ràng 3 phần: MB, TB, KB
- Làm đúng kiểu bài văn tự sự (tưởng tượng) kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm.
- Kiến thức trong văn bản tự sự: nhân vật + sự việc + ý nghĩa
- Lời văn rõ ràng, trong sáng, biểu cảm, triết lí
- Kết hợp yếu tố miêu tả (ngoại hình, nội tâm) + NL
- Ngôi kể thứ nhất
3. Dàn bài chung
A. MB:
- Giới thiệu hoàn cảnh cuộc gặp gỡ
B.TB:
- Miêu tả ngoại hình người chiến sĩ, chiếc xe
- Diễn biến cuộc gặp gỡ, trò chuyện
- Nội dung câu chuyện nói về: chiến tranh, hi sinh, mơ ước hoà bình, lời nhắn nhủ
- Suy nghĩ, tình cảm của người viết đối với anh chiến sĩ, về cuộc chiến tranh, về tương lai đất nước.
C. KB: 
- Chia tay người chiến sĩ
- Bài học về lẽ sống, niềm tin, tình yêu quê hương đất nước, tình yêu lứa đôi
 HĐ2 II. Nhận xét chung:
a. Ưu điểm:
- Xác định đúng kiểu bài tự sự dạng kể chuyện tưởng tượng
- Bố cục rõ ràng
- Kiến thức cụ thể, sinh động, chân thực, cảm xúc
- Lời văn trong sáng, biểu cảm có kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm
- Nhiều bài trình bày sạch, chữ đẹp
b. Nhược điểm:
- Một số bài viết sơ sài, ý tưởng lủng củng
- Buổi gặp gỡ và chia tay chưa để lại ấn tượng
- Kết hợp yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm còn gượng
- Viết tắt, viết sai lỗi chính tả
* Bài của Sơn , Trang(9/10) viết tốt: nắm được kiến thức văn tự sự, dạng kể chuyện tưởng tượng lời văn rõ ràng, lưu loát, cảm xúc có yếu tố nghị luận, miêu tả nôi tâm hợp lí. Chữ viết sạch, đẹp, ít sai lỗi chính tả.
*Bài của Hiền, Giáp, Độ, Minh :(4/10) viết chưa tốt: Diễn đạt lủng củng, ý sơ sài, lời văn chưa cảm xúc, chữ xấu, viết tắt, mắc nhiều lỗi chính tả.
5. Giáo viên trả bài, chữa lỗi, gọi điểm
- H/s tự chữa lỗi của mình. Trao đổi trong nhóm cùng chữa. Giáo viên chữa mẫu
1. Các anh chiến sĩ lái xe đã không quản nắng mưa, bom đạn, bất chấp khó khăn, sẵn sàng vượt khổ lao ra tiền tuyến
- Chữa: Trong màn mưa bom bão đạn, các anh bất chấp hiểm nguy tiến về miền Nam vì mục tiêu giải phóng đất nước.
2. Chúng em kính trọng các anh, nguyện noi gương các anh, nguyện học tập tốt
- Chữa: Noi gương các anh, viết tiếp trang sử vàng của dân tộc, chúng em nguyện học tập thật tốt mai này xây dựng quê hương.
HĐ3 . *Trả bài, g/v gọi điểm vào sổ .
* Hướng dẫn về nhà: ôn lại kiến thức cũ.
- Chuẩn bị tốt tiết ôn tập tlv./.
 Ngày soạn :16.12.2008. 
Tiết 79. Trả bài kiểm tra tiếng việt 
	A. Mục tiêu bài dạy.
* Kiến thức:Giúp h/s 1 lần nữa ôn lại những kiến thức cơ bản phần TV học ở lớp 9 kì I.
- Củng cố kĩ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận
- Thấy rõ những ưu điểm và hạn chế trong bài làm của h/s, có phương hướng bổ khuyết trong học kì 2
* Kĩ năng: Rèn kĩ năng tự nhận xét và sửa chữa bài làm của h/s.
* Tình cảm, thái độ: Có ý thức sửa lỗi trong bài làm.
B. Chuẩn bị: +: GV: chấm bài- chưa lỗi cho hs.
	+HS: ôn lại kiến thức cũ.
C. Tiến trình lên lớp.
* ổn định tổ chức: ktss.
*Các hoạt động dạy học.
HĐ1 - Gv nhận xét chung về bài làm của h/s
a.Ưu điểm:
- 100% h/s làm đúng yêu cầu
- Hình thức bài làm sạch, đẹp
- Phần trắc nghiệm làm tương đối chính xác
- Phần tự luận làm theo khả năng của h/s
b. Nhược điểm:
- Phần trắc nghiệm còn chọn 2 đáp án
- Chữ xấu, viết tắt
- Phần luận sơ sài, lủng củng
c. Gv đưa ra đáp án cùng h/s chữa bài.
HĐ2. GV lấy điểm vào sổ.
Củng cố: Yêu cầu hs nhắc lại các n.dung đã k.tra.
Hướng dẫn học bài: Ôn lại kiến thức cũ./.
Ngày soạn:17.12.2008.
Tiết 80.
trả bài kiểm tra văn (tiết 75)
A. Mục tiêu bài dạy:
* Kiến thức: Giúp h/s
- Một lần nữa ôn lại những kiến thức cơ bản phần thơ và văn xuôi hiện đại học ở kì I lớp 9
- Củng cố kĩ năng làm bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận
- Thấy rõ ưu điểm và hạn chế trong bài làm của bản thân, có phương hướng bổ khuyết ở kì II
* Kĩ năng: Rèn kĩ năng tự nhận xét và sửa chữa bài làm của bản thân.
* Tình cảm, thái độ: Có ý thức sữa lỗi trong bài của mình.
B. Chuẩn bị: + GV: Bài kiểm tra, ghi chép nhận xét chung, ưu, khuyết, hướng sửa
	+ HS: ôn lại kiến thức cũ.
c. Tiến trình lên lớp.
* ổn định tổ chức:Ktss.
* Các hoạt động dạy học:
HĐ! Gv phát bài cho h/s tự sửa.
HĐ2. Gv nhận xét chung bài làm của h/s.
 a. Ưu điểm.
- Đại đa số h/s hiểu bài
- Hình thức trình bày: sạch, đẹp
- Phần trắc nghiệm làm tương đối chính xác
Vd.Các em: Trang, Quý, TRường
 b. Nhược điểm.
- Phần luận trình bày sơ sài
- Phần tự luận còn sai.
Vd: Các em: Quân, Nam, Hùng
HĐ2 . Gv và h/s cùng chữa bài
Yêu cầu về nội dung và đáp án đúng
HĐ3. Giáo viên lấy điểm vào sổ.
* Củng cố: GV yêu cầu hs nhắc lại kiến thức trong bài k.tra.
* HDVN: - Tiếp tục tự chữa bài
	 - Tiết sau: Tập làm thơ 8 chữ (tiếp tiết 54)
	Ngày soạn: 28.12.2008.
Tiết 87.
Tập làm thơ tám chữ (tiếp tiết 54)
A. Mục tiêu bài dạy:
- Tiếp tục tìm hiểu những bài thơ tám chữ hay của các nhà thơ	
- Tập làm thơ tám chữ theo đề tài tự chọn hoặc viết tiếp những câu thơ vào một bài thơ cho trước.
B. Chuẩn bị: 
- 1 số bài thơ, đoạn thơ 8 chữ hay
- Bảng phụ.
C. Tiến trình bài dạy
1. ổn định
2. Kiểm tra:
Thế nào là thể thơ 8 chữ?
Cách nhận diện thể thơ 8 chữ?
3. Bài mới.
I. Tìm hiểu 1 số đoạn thơ tám chữ
1. Tác giả Thế Lữ:
 Nét mong manh thấp thoáng cánh hoa bay
Cảnh cơ hàn nơi nước đọng bùn lầy
Thú sán lạn mơ hồ trong ảo mộng
Chí hăng hái ganh đua đời náo động
Tôi đều yêu, đều kiếm, đều say mê
 (cây đàn muôn điệu)
2. Tác giả Xuân Diệu:
 Cây bên đường, trụi lá đứng tần ngần
Khắp xương nhánh chuyển một luồng tê tái
Và giữa vườn im, hoa run sợ hãi
Bao nỗi phôi pha, khô héo rụng rời
 (tiếng gió)
3. Tác giả Vũ Hoàng Chương
 Nhổ neo rồi, thuyền ơi! Xin mặc sóng
Xô về đông hay dạt ở phương đoài
Xa mặt đất giữa vô cùng cao rộng
Lòng cô đơn, cay đắng hoạ dần vơi
 (phương xa)
4. Tác giả Hàn Mạc Tử.
 Ta muốn hồn trào ra đầu ngọn bút
Bao lời thơ đều dính não cân ta
Bao dòng chữ quay cuồng như máu vọt
Cho mê man tê điếng cả làn da
 (Trăng)
- Nhận xét:
+ Những bài thơ, đoạn thơ tám chữ trên sử dụng vần chân 1 cách rất linh hoạt có vần trực tiếp tạo thành cặp ở hai câu thơ đi liền nhau. Có vần giãn cách
+ Thơ tám chữ rất gần với văn xuôi do đó cách ngắt nhịp cũng rất linh hoạt
II. Viết thêm 1 câu thơ để hoàn thiện khổ thơ
1. Yêu cầu:
- Câu mới viết phải đủ tám chữ.
- Phải đảm bảo sự lôgic về ý nghĩa với những câu đã cho
- Phải có vần chân gián tiếp hoặc trực tiếp với những câu đã cho
a. Cành mùa thu đã mùa xuân nảy lộc
Hoa gạo nở rồi, nở đỏ bến sông
Tôi cũng khác tôi sau lần gặp trước
b. Biết làm thơ chưa hẳn là thi sĩ
Như người yêu khác hẳn với tình nhân
Biển dù nhỏ không phải là ao rộng
c. Nhưng sớm nay tôi chợt đứng sững sờ./.

Tài liệu đính kèm:

  • docvan 9 ki 1.doc