Giáo án Lớp 9 - Môn Ngữ văn - Học kì II

Giáo án Lớp 9 - Môn Ngữ văn - Học kì II

- Hiểu cảm nhận được nghệ thuật lập luận , giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản .

+ Ý nghĩa , tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách .

+ Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả .

- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch .

+ Nhận ra bố cục chặt chẽ , hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận .

+ Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận .

 

doc 12 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 4395Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 - Môn Ngữ văn - Học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC KÌ II
	ššš **** ù ù ù ****›šš
NS:
TIẾT 91:	 	BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
	 	 —&–
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh.
 	- Hiểu cảm nhận được nghệ thuật lập luận , giá trị nội dung và ý nghĩa thực tiễn của văn bản .
+ Ý nghĩa , tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách .
+ Phương pháp đọc sách cho có hiệu quả .
- Biết cách đọc – hiểu một văn bản dịch .
+ Nhận ra bố cục chặt chẽ , hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận .
+ Rèn luyện thêm cách viết một bài văn nghị luận .
II.CHUẨN BI :
 	1. Phương tiện dạy học.
	- SGK – SGV . 
- Bảng phụ , sơ đồ phát triển luận điểm của tác giả trong bài viết.
	2. Phương pháp : 
- Phương pháp phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình... 
- Cách thức tổ chức: Hướng dẫn học sinh khai thác văn bản theo đặc điểm của một thể loại văn bản nghị luận.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số .
2. Kiểm tra bài cũ : 
- Kiểm tra bài soạn của học sinh.
3. Dạy bài mới : 
HĐ1 Giới thiệu bài :Chu Quang Tiềm là nhà lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc. Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu, bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công nghiên cứu, suy nghĩ, là lời bàn tâm huyết của người đi trước truyền lại cho thế hệ mai sau. Vậy lời dạy của ông cho thế hệ mai sau về cách đọc sách sao cho có hiệu quả và có tác dụng? Bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau đi tìm hiểu và nghiên cứu về cách đọc sách sao cho có hiệu quả nhất. Ghi tựa đề . 
Hoạt động của thầy và trò .
Nội dung cần đạt .
HĐ2 : Hình thành kiến thức mới.
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung:
FCho học sinh đọc chú thích.
(?) Căn cứ vào phần chuẩn bị bài ở nhà và phần chú thích ó trong SGK, em hãy trình bày những hiểu biết của mình về tác giả Chu Quang Tiềm?
- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) là nhà mỹ học và lý luận học nổi tiếng Trung Quốc.
- Chu Quang Tiềm đã nhiều lần bàn về đọc sách. Bài viết là cả một quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn luận tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho mọi người ở thế hệ sau.
(?)Văn bản được ai dịch lại?
(?) Khi phân tích một văn bản dịch chúng ta cần lưu ý điều gì?
- Đây là một văn bản dịch ® khi phân tích cần chú ý nội dung, cách viết giàu hình ảnh, sinh động, dí dỏm chứ không sa đà vào phân tích ngôn từ.
(?) Em hãy nêu xuất xứ của văn bản?
- Văn bản được trích trong cuốn "Danh nhân Trung Quốc bàn về niềm vui, nỗi buồn của đọc sách" (Bắc Kinh, 1995 – GS. Trần Đình Sử dịch)
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các từ khó trong SGK – 6.
(?) Em hiểu như thế nào là "học vấn" , "học thuật"? ? Từ "trường chinh" có mấy nghĩa? Trong văn bản dùng theo nghĩa nào? Thành ngữ "Vô thưởng, vô phạt" có nghĩa là gì? "Khí chất" được hiểu như thế nào?
- Căn cứ theo chú thích SGK, học sinh tìm hiểu và trả lời các từ khó.
(?)Theo em, cần phải đọc văn bản như thế nào để làm nổi bật nên nội dung, ý nghĩa của văn bản này?
- Đọc rõ ràng, mạch lạc, giọng đọc tâm tình, nhẹ nhàng như trò chuyện.
- GV: Đọc mẫu một đoạn ® gọi 2 – 3 học sinh đọc Þ RKN, nhận xét giọng đọc của học sinh, chú ý sửa cách đọc cho học sinh.
(?)Văn bản này được chia bố cục làm mấy phần? Danh giới của các phần và nội dung chính của từng phần đó là gì? 
- Bố cục: Chia 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu ® nhằm phát hiện thế giới mới: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Phần 2: Tiếp theo ® tự tiêu hao lực lượng: Những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
+ Phần 3: Còn lại: Phương pháp chọn và đọc sách.
(?)Văn bản này được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? 
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận (lập luận và giải thích về một vấn đề xã hội).
- Vấn đề lập luận: Sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách ® Có ý nghĩa lâu dài.
(?)Trong chương trình ngữ văn lớp 9, học kỳ I, em đã học những văn bản nhật dụng nào có nội dung lập luận?
- Văn bản: Phong cách Hồ Chí Minh; Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố thế giới về quyền trẻ em. 
 (?) Nêu luận điểm chính của văn bản ?
ï Đây không phải là lần đầu ông bàn về đọc sách.Bài viết là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết, những kinh nghiệm quư báu của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau, được đúc kết bằng trải nghiệm của mấy mươi năm, bằng cả cuộc đời của một con người - cả một thế hệ, một lớp người đi trước.
FHọc sinh đọc đoạn 1.
(?) Qua lời bàn của tác giả ,em thấy việc đọc sách có ý nghĩa gì? Tác giả đã chỉ ra những lý lẽ nào để làm rõ ý nghĩa đó?
(?) Ý nghĩa của việc đọc sách?
+ Đọc để nâng cao tầm hiểu biết.
+ Là sự chuẩn bị làm hành trang cho tương lai trên con đường học vấn lâu dài.
+ Đọc để kế thừa kiến thức, những thành tựu của các thời đã qua.
+ Đọc sách giúp phát hiện thế giới mới.
+ Nếu học vấn mà không đọc sách thì thật là khiếm khuyết.
(?) Phương thức lập luận nào được tác giả sử dụng ở đây? Em có nhận xét gì về cách lập luận ấy?
I.ĐỌC VÀ CHÚ THÍCH
1. Tác giả: SKG/7	
	- Chu Quang Tiềm (1897 – 1986) người Trung Quốc.
	- Nhà Mỹ Học và lư luận văn học nổi tiếng.
2. Tác phẩm : SGK/7
3. Bố cục : 3 phần.
 	- Khẳng định tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
 	- Các khó khăn, nguy hại của việc đọc sách.
 	- Phương pháp đọc sách.
II.TÌM HIỂU VĂN BẢN
1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách.
 - Đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.
 + Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức.
 + Những cuốn sách có giá trị là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật .
 + Sách là kho tàn quý báo của di sản tinh thần.
 + Đọc sách là con đường nâng cao vốn trí thức .
* Củng cố
1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
a. Tự sự. b. Miêu tả. c. Biểu cảm. d. Nghị luận.
2. Tác giả là người nước nào?
a. Việt Nam. b. Trung Quốc. c. Nhật Bản. d. An Độ.
3. Sách có tầm quan trọng và ý nghĩa gì?
a. Lưu giữ kiến thức và cung cấp tri thức cho con người.
b. Sách bán được nhiều tiền.
c. Sách có nhiều làm tốn vẻ trí thức cho mọi gia đình.
d. Các ý trên đều đúng.
TIẾT 92 
KIỂM TRA BÀI CŨ
(?) Sách là gì? Đọc sách có ý nghĩa như thế nào?
Hoạt động của thầy và trò 
Nội dung cần đạt 
FHọc sinh đọc đoạn 2.
FGiáo viên khái quát bằng sơ đồ luận điểm.
(?) Cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô kể là gì? Để minh chứng cho cái hại đó tác giả so sánh như thế nào?
- Sách ngày nay được xuất bản nhiều Người đọc lướt qua, hời hợt không sâu, đọng.
- So sánh với cách đọc sách của người xưa, đọc ít nhưng đọc quyển nào ra quyển ấy, miệng đọc tâm ghi nghiền ngẫm đến thuộc lòng bây giờ ngược lại:
- Cách đọc vô bổ, lãng phí giống ăn uống vô bờ, không tiêu hoá, tích nhiều sinh bệnh.
(?) Ý kiến của em về những con mọt sách?
- Những con mọt sách không đáng yêu chút nào mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở thành xa rời thực tế, như sống trên mây.
(?)Trở ngại thứ hai của việc đọc sách ngày nay là gì?
- Sách nhiều quá dễ lạc hướng, chọn lầm chọn sai. Thậm chí chọn phải cuốn độc hại. 
- Bơi trong bể sách tiền mất, tật mang.
- So sánh với việc đánh trận thất bại vì tự tiêu hao lực lượng của mình. Như kẻ khoe của.
(?) Từ những lí lẽ và dẫn chứng trên cho thấy tác giả có cách nhìn và trình bày ntn về vấn đề này? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả?
- Báo động về sự viết sách, xuất bản sách.
- Báo động về cách đọc sách tràn lan, thiếu mục đích.
- Kết hợp phân tích bằng lý lẽ với thực tế.
F HS đọc phần 3 
(?) Tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào?
- Chọn cho tinh, không cốt lấy nhiều:
- Đọc nhiều không thể coi là vinh dự nếu đọc dối, đọc ít không làm xấu hổ nếu đọc kĩ càng, chất lượng. Tìm những cuốn sách thật sự có giá trị và cần thiết với bản thân. Chọn lọc có mục đích định hướng rõ ràng không tuỳ hứng nhất thời.
(?) Đọc sách có dễ không? Tại sao phải cần lựa chọn cách khi đọc? Phải lựa chọn cách đọc như thế nào có hiệu quả?
(?) Có nên dành thời gian đọc sách thường thức không? Vì sao?
 (?) Tác giả đã hướng dẫn cách đọc như thế nào? Em rút ra được những cách đọc sách nào tốt nhất?
(?) Tác giả đưa ra cách đọc sách có phải là việc học lại tri thức mà còn làm người. Vậy em có đồng ý không? Vì sao?
(?) Khi đọc sách, cần chú ý những điểm nào ?
	Việc đọc sách còn có ý nghĩa gì đối với việc rèn luyện tính cách, nhân cách con người?
(?) Là người đọc sách em nhận được từ ý kiến trên lời khuyên bổ ích nào?Từ đó em liên hệ gì đến việc đọc sách của bản thân?
(?) Nhận xét các nguyên nhân cơ bản tạo nên tính thuyết phục sức hấp dẫn cao của văn bản (lý lẽ thấu tình đạt lý, ngôn ngữ uyên bác, lời văn giàu hình ảnh)
(?) Rút ra bài học gì cho em khi đọc xong văn bản này?
 HD3 Hướng dẫn học sinh luyện tập.
FGiáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu .
(?) Phát biểu điều mà em thấm thía nhất khi học bài trên.
	- Hiểu được sách quan trọng ntn .
	- Biết cách chọn và đọc sách ntn cho đúng .
	- Tránh được những lối đọc sách sai lệch .
2. Phương pháp đọc sách.
- Lý do lựa chọn.
Không chuyên sâu
Khó lựa chọn
+ Sách nhiều
- Cách chọn.
 Tinh , kỹ những sách có lợi 
+ Chọn 
 Sách thuộc lĩnh vực chuyên môn .
- Cách đọc sách.
Vừa đọc vừa suy nghĩ
Đọc có kế hoạch, có hệ thống.
+ Đọc
Þ Đọc sách là vừa học tập tri thức vừa rèn luyện tính cách, học làm người.
III.TỔNG KẾT: Ghi nhớ (SGK/ )
- Về nội dung
+ Bài viết của tác giả đã nêu ra những ư kiến xác đáng về việc chọn sách và đọc sách, phương pháp đọc sách hiệu quả trong thời đại ngày nay.
- Về nghệ thuật
Sức thuyết phục, hấp dẫn của văn bản được thể hiện ở:
+ Nội dung luôn thấu tình đạt lý. 
+ Bố cục chặt chẽ, hợp lư, ý kiến dẫn dắt tự nhiên.
+ Cách viết giàu hình ảnh, ví von cụ thể sinh động.
IV. LUYỆN TẬP: (SGK/ )
Bài tập 1 : Tại sao đọc nhiều không thể coi là vinh dự ?
A. Đọc nhiều nhưng đọc toàn sách ít có giá trị.
B. Đọc nhiều nhưng đọc không kĩ.
C. Đọc nhiều mà không chịu suy nghĩ sâu xa.
D. Vì cả 3 lí do trên.
Bài tập 2 : Từ "Trọc phú" trong VB trên chỉ loại người nào?
A. Người khoẻ mạnh cường tráng.
B. Người giàu có mà dốt nát, bần tiện.
C. Người ít tiền mà hay đi khoe mình giàu có.
D. Người hay đi khoe mình có tài.
Bài tập 3 : Ý nào nêu kết quả nhất lời khuyên của tác giả đối với người đọc sách?
A. Nên lựa chọn sách mà đọc.
B. Đọc sách phải kĩ 
C. Cần có phương pháp đọc sách.
D. Không nên đọc sách chỉ để trang trí như kẻ trọc phú khoe của.
Bài tập 4 : Đoạn văn trên sử dụng nhiều nhất phép tu từ nào?
A. Nhân hoá B. Liệt kê 
C. So sánh D. Phóng đại
	4. Củng cố :
1. Loại sách thường thức cần cho ai?
a. Những người ít học.
b. Các học giả chuyên sâu.
c. Chỉ cần cho những người yêu quí sách.
d. Chỉ cần cho mọi công dân của thế giới hiện đại.
2. Tại sao cần đọc rộng, sâu sách thường thức và chuyên môn?
a. Vì mọi kiến thức có liên quan với nhau.
b ... uận giải thích và phép lập luận chứng minh trong văn nghị luận. Lên lớp 9, chúng ta được học thêm các thao tác nghị luận nữa, đó là phân tích và tổng hợp Vậy, như thế nào là phép phân tích và tổng hợp, nó có vai trò và ý nghĩa gì trong văn nghị luận ? Bài học hôm nay thầy trò chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu phép lập luận và phân tích .Ghi tựa đề .
Hoạt động của thầy và trò .
Nội dung cần đạt .
HĐ2 : Hình thành kiến thức mới.
1. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu phép phân tích và tổng hợp .
FHọc sinh đọc ví dụ: “Trang phục “.
(?) Bài văn đã nêu những hiện tượng gì về trang phục? Mỗi hiện tượng nêu lên một nguyên tắt nào trong ăn mặc của con người?
(?) Hiện tượng thứ nhất, thứ hai ,thứ ba nêu ra vấn đề gì 
(?) Tác giả đã dùng phép lập luận nào để cho thấy “ có những quy tắc cần phải tuân thủ” trong trang phục như “ăn cho mình, mặc cho người”, “ y phục xứng kì đức”?
(?) Thế nào là phép phân tích? Để phân tích , tác giả dùng những dẫn chứng nào?
(?) Cần “ăn mặc ra sao  toàn xã hội? Đây có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ?
(?) Từ câu tổng hợp , quy tắt ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào? Nêu các điều kiện quy định cái đẹp của trang phục?
(?) Thế nào là phép tổng hợp?
- GV chốt: Trong quá trình phân tích tác giả đã dùng những tình huống giả định để co thể thấy một sự ràng buộc bên trong vô hình: " Không ai mặc quần áo chỉnh tề mà đi chân đất", hoặc "không ai đi giày không có bít tất đầy đủ như phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt". Vì sao mà không ai làm thế? Đó là do họ bị ràng buộc bởi một qui tắc trong trang phục.
FCho học sinh đọc ghi nhớ sgk.
 HD3 : Hướng dẫn học sinh làm bài tập .
FHọc sinh đọc yêu cầu bài tập.
 Học sinh làm theo từng nhóm, đại diện học sinh lên trình bày Bổ sungGiáo viên thống nhất đáp án 
(?) Tác giả đã phân tích luận điểm như thế nào? Cách phân tích có tác dụng gì? Mấy cách phân tích thể hiện trong đoạn văn?
(?) Phân tích lý do phải chọn cách mà đọc 
1.PHÉP LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP.
1.Ví dụ: Văn bản “Trang Phục”
-Ăn mặc không đồng bộ.
 Nêu lên vấn đề ăn mặc phải chỉnh tề.
-Ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh.
- Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức.
 Quy luật ngầm của văn hóa .
- Trang phục phù hợp với văn hóa, đặc điểm, môi trường đẹp.
2. Nhận xét
 Phân tích, tổng hợp để nhằm làm rõ ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó.
3. Ghi nhớ :SGK/10
II.LUYỆN TẬP.
Bài tập 1: Cách phân tích lập luận của tác giả.
- Học vấn là của nhân loại do sách truyền lại 
 Sách là kho tàng của học vấn .
Þ Phân tích bắt cầu ( sách – nhân loại – học vấn)
- Nếu không đọc, nếu xóa bỏ .
 Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đọc sách với việc nâng cao học vấn .
Þ Phân tích đối chiếu.
Bài tập 2. Lí do chọn sách đọc.
- Đọc không cần nhiều mà cần tinh kỹ
- Sách có nhiều loại, Các loại sách có quan hệ với nhau.
4. Củng cố :
1. Dòng nào nói đúng nội dung cơ bản của phép lập luận phân tích?
a. Dùng lí lẽ để làm sáng rõ vấn đề nhằm thuyết phục người đọc.
b. Giới thiệu đặc điểm nội dung và Hình thức của sự vật hiện tượng.
c. Trình bày, từng bộ phận, phương diện của một vấn đề nhằm chỉ ra nội dung bên trong của sự vật, hiện tượng.
d. Dùng dẫn chứng để khẳng định vấn đề và đúng đắn.
2. Từ nào điền đúng vào chỗ trống trong câu sau:
 “ là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích”.
a. Giả thuyết. c. Đối chiếu.
b. So sánh. d. Tổng hợp.
5. Dặn dò :
- Học bài, làm các bài tập còn lại-
- Chuẩn bị “Luyện tập phân tích và tổng hợp .
+ Làm các bài tập trước ở nhà Lên lớp sửa, bổ sung.
NS: 
TIẾT 95 	LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀTỔNG HỢP
	—&–
I .MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh.
- Có kĩ năng phân tích , tổng hôp trong lập luận .
+ Mục đích , đặc điểm , tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp .
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp .
+ Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc- hiểu và tạo lập văn bản nghị luận .
II.CHUẨN BI :
 	1. Phương tiện dạy học.
	- SGK – SGV .
 	- Bảng phụ , các đoạn văn có sử dụng phép phân tích và tổng hợp .
	2. Phương pháp : 
 	- Sử dụng phương pháp diễn giảng, câu hỏi nêu vấn đề, thuyết trình, trực quan , thảo luận nhóm.
- Cách tổ chức: Cho học sinh nhắc lại phần lý thuyết ® làm bài tập trong phần luyện tập theo yêu cầu của SGK từ nội dung dễ ® khó.
III.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG.
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số .
2. Kiểm tra bài cũ : 
? Thế nào là phép phân tích và tổng hợp? Chúng có mối quan hệ với nhau như thế nào? Tác dụng của hai phép lập luận này trong bài văn nghị luận?
3. Dạy bài mới : 
Tiết học trước ta đã tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp, bước đầu các em đã biết nhận diện một văn bản phân tích và tổng hợp. Để giúp các em có kĩ năng nhận diện và kĩ năng viết văn bản phân tích và tổng hợp. Tiết học hôm nay ta tiến hành bài luyện tập.Ghi tựa đề .	
Hoạt động của thầy và trò .
Nội dung cần đạt .
HĐ2 : Hình thành kiến thức mới. 
HĐ3 :Tổ chức luyện tập
FHọc sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
(?) Cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng như thế nào?
- Tác giả Xuân Diệu khẳng định: "Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài" ® "Thu điếu" là một bài thơ hay.
+ Cái thú vị ở các giai điệu xanh trong bài thơ.
+ Hay ở những cử động trong bài thơ.
+ Hay ở các vần thơ.
+ Hay vì cả bài thơ không chữ nào non ép, đặc biệt ở câu 3, 4.
(?) Theo em trong đoạn văn a tác giả sử dụng phép 	 phân tích hay tổng hợp? Vì sao?
® Thu điếu là bài thơ hay cả nội dung và hình thức nghệ thuật.
(?) Khi phân tích tác giả còn sử dụng phép lập luận nào? - Phép chứng minh.
* GV: Yêu cầu học sinh đọc và chú ý vào đoạn văn b.
(?) Trình tự lập luận của đoạn văn này là gì? Tác giả sử dụng phép phân tích hay tổng hợp? Hay kết hợp cả phân tích và tổng hợp? Hãy chỉ rõ phép lập luận đó trong đoạn văn?
- Sau khi đặt vấn đề "Mấu chốt của thành đạt là ở đâu?", tác giả đã đi vào phân tích các nguyên nhân của sự thành đạt.
- Các nguyên nhân gồm:
	+ Nguyên nhân khách quan:
	. Do gặp thời.
	. Do hoàn cảnh bức bách.
	. Do có điều kiện được học tập.
	. Do tài năng trời cho.
® Có tác động, ảnh hưởng đến sự thành đạt của con người nhưng không phải là mấu chốt của sự thành đạt.
 + Nguyên nhân chủ quan: Ở ý thức rèn luyện tinh thần phấn đáu của mỗi con ghi nhớ ® là nguyên nhân quyết định tới sự thành đạt.
- Tổng hợp: "Rút cuộc mấu chốt của thành đạtlà ở bản thân chủ quan của mỗi người, ở tinh thần kiên trì, phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm được một cái gì đó có ích cho mọi người, cho xã hội, được xã hội thừa nhận".
- GV: Khi tổng hợp: Tác giả khẳng định nguyên nhân của sự thành đạt và nêu lại khái niệm "thành đạt" cho người đọc nắm rõ.
* Học sinh đọc yêu cầu nội dung bài tập 2.
(?) Tình huống nêu ra trong bài tập 2 là gì?
Phân tích bản chất của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó:
(?) Nhiệm vụ của chúng ta là gì?
(?) Biết triển khai những ý nào?
* GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập ra giấy nháp, gọi học sinh trình bày ® Nhận xét, bổ sung, rút kinh nghiệm.
- Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem việc học là việc phụ ® hành động của kẻ không ham học, không tự giác.
- Học đối phó là học bị động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử, kiểm tra
- Do học bị động nên không thấy hứng thú học, cách học ® hiệu quả thấp, ngày càng chểnh mảng học tập.
- Học đối phó là học thiếu kiến thức, không có kiến thức thực chất ® hổng kiến thức.
- Học đối phó dần khiến cho đầu óc rỗng tuếch ® gặp khó khăn khi học ở bậc học cao hơn, kiến thức khó hơn.
- Học đối phó khiến người học gặp khó khăn sau này trước yêu cầu ngày càng cao của công việc.
* GV: Cho học sinh dựa vào nội dung bài tập 1, phần luyện tập ở tiết trước để làm bài tập 3 này.
(?) Nêu dàn ý của bài?
- Học sinh thảo luận nhóm và làm bài tập.
- Học sinh hoạt động cá nhân, viết bài làm của mình, của nhóm đã thảo luận vào vở bài tập.
- GV: Gọi 2 học sinh lên trình bày bài viết của mình.
- Học sinh nêu dàn ý của bài.
® Làm bài tập vào vở.
- Lý do chính: "Phải đọc sách vì đọc sách là một con đường quan trọng của học vấn.
 + Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc được quyển đó, như thế mới có ích.
 + Bên cạnh đọc sách chuyên sâu, cần phải đọc rộng, kiến thức rộng giúp hiểu biết các vấn đề chuyên môn tốt hơn.
- GV: Gọi ý học sinh làm nội dung bài tập 4 (SGK – 12).
(Giáo viên kiểm tra nội dung bài tập của học sinh đã giao từ tiết trước. ® Yêu cầu về nhà làm hoàn thiện tiếp).
* GV: hướng dẫn HS Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài "Bàn về đọc sách" – Chu Quang Tiềm.
- Đọc sách là hoạt động rất cần thiết, là con đường quan trọng của học vấn.
- Muốn đọc sách có hiệu quả phải biết chọn sách có ích, có giá trị để đọc.
- Khi đọc sách phải đọc cho kỹ, nghiền ngẫm để làm giàu tri thức, vốn sống, tâm hồn của bản thân mình.
- Cần tránh lối đọc qua loa, mơ hồ vì gây lãng phí thời gian, sức lực mà vô bổ.
- Đọc sách phải đọc rông và sâu, đọc loại sách phổ thông rồi đọc chuyên sâu, kiến thức phổ thông sẽ hỗ trợ đắc lực cho kiến thức chuyên sâu.
I .ÔN LẠI KIẾN THỨC.
II. LUYỆN TẬP.
Bài 1:
 a. - Đoạn văn của xuân Diệu trình bày “Thu điếu” của Nguyễn Khuyến được tác giả sử dụng phép lập luận phân tích (theo lối diễn dịch).
 - Mở đầu đoạn, ý khái quát “Thơ bảy chữ “ “Hay cả bài”. Tiếp đó là sự phân tích tinh tế làm sáng tỏ cái hay, cái đẹp của bài.
 b. - Nêu những quan niệm mấu chốt của sự nghiệp thành đạt Phân tích từng quan niệm đúng, sai và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan của mỗi người.
Þ Tổng hợp về nguyên nhân chủ quan, sự phấn đấu kiên trì của cá nhân.
Bài tập 2.
- Bản chất của việc học tập đối phó.
+ Học không có mục đích, xem việc học là phụ.
+ Học thụ động, đối phó với kiểm tra, thi cử.
+ Không nắm vững bản chất của tri thức
- Tổng hợp về việc học đối phó.
Làm cho người học mệt mỏi, không mang lại hiệu quả gì, không tạo ra được nhân tài cho đất nước.
Bài tập 3. Các lý do khiến mọi người phải đọc sách.
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn .
- Đọc sách là con đường tích lũy nâng cao tri thức.
Bài tập 4.
(Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong bài).
 	4. Củng cố :
? Muốn bài văn nghị luận sinh động, hấp dẫn, giàu sức thuyết phục thì chúng ta phải vận dụng phép phân tích và tổng hợp như thế nào? 
? Có thể đi từ phân tích đến tổng hợp hoặc tổng hợp phân tích, phân tích, tổng hợp (Tổng – Phân – Tổng) được hay không? Vì sao?
? Hai phép lập luận này mối quan hệ với nhau như thế nào?
	5. Dặn dò :
- Xem lại các bài tập đã làm .
 	- Làm tiếp bài tập 4 .
 	- Chuẩn bị : “Tiếng nói của văn nghệ”
 	+ Đọc văn bản nhiều lần .
 	+ Nêu Luận điểm .
 	+ Nội dung tiếng nói văn nghệ? Chi tiết cụ thể?
 	+ Sự cần thiết của tiếng nọi văn nghệ đối với đời sống con người?

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 9 T20.doc