Giáo án Lớp 9 - Môn Ngữ văn năm 2008 - 2010

Giáo án Lớp 9 - Môn Ngữ văn năm 2008 - 2010

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh:

- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.

B. CHUẨN BỊ: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.

 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.

 

doc 389 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1414Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lớp 9 - Môn Ngữ văn năm 2008 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Soạn: 23/8/2009 Tuần 1-Bài 1
Giảng:
Tiết 1 - Phong cách Hồ Chí Minh (Trích)
 - Lê Anh Trà -
A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh:
- Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, bài viết về nơi ở, và nơi làm việc của Bác.
	 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về nơi ở và làm việc của Bác.
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
	3-Bài mới: Giới thiệu bài:
	ở các lớp dưới các em đã được tìm hiểu một số văn bản viết về Hồ Chí Minh, giờ học hôm nay với văn bản “Phong cách Hồ Chí Minh” chúng ta sẽ hiểu rõ hơn phong cách sống và làm việc của Bác.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản
- Hướng dẫn HS đọc: Chậm rãi, bình
 tĩnh, khúc triết (GV đọc mẫuàHS đọc).
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
? Dựa vào phần chú thích (SGK-7) hãy 
giải thích ngắn gọn các từ khó?
- Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
- Văn bản được chia làm mấy phần?
Nêu nội dung chính của từng phần?
- Một học sinh đọc lại đoạn 1.
- Sự tiếp thu văn hoá ở Bác do đâu mà có? (Thể hiện qua câu văn nào?).
- Để có vốn kiến thức sâu rộng đó Bác đã làm thế nào?
- Vốn kiến thức văn hoá của Bác đạt tới mức độ nào?
- Cách tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác như thế nào?
I-Tiếp xúc văn bản:
1-Đọc, kể tóm tắt:
2-Tìm hiểu chú thích (SGK-7):
- Bất giác: Tự nhiên, ngẫu nhiên, không dự định trước.
- Đạm bạc: Sơ sài, giản dị, không cầu kỳ.
3-Bố cục: 3 đoạn
- Kiểu văn bản: Nhật dụng.
- Văn bản trích chia làm 3 phần:
+Đoạn 1: Từ đầu đến “rất hiện đại”
Quá trình hình thành và điều kỳ lạ của phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
+Đoạn 2: Tiếp đến “ Hạ tắm ao”
Những vẻ đẹp cụ thể của phong cách sống và làm việc của Bác Hồ.
+Đoạn 3: Còn lại: Bình luận và khẳng định ý nghĩa của phong cách văn hoá HCM.
II- Phân tích văn bản:
1/ Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác:
- Do cuộc đời cách mạng của Bác.
 +“Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới,văn hoá thế giới sâu sắc như Hồ Chí Minh”.
- Tiếp xúc với văn hoá nhiều nước.
- Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng (23 ngôn ngữ )
- Làm đủ nghề (đầu bếp,quét tuyết, bồi bàn, chụp ảnh, viết báo)
- Uyên thâm (Trình độ kiến thức rất sâu rộng)
- Bác học hỏi, tìm tòi.
- Bác tiếp thu cái đẹp, cái hay, phê phán những tiêu cực của CNTB.
 * GV diễn giảng: Năm 1911 Bác ra đi tìm đường cứu nước, Bác đã đến Châu á, Phi, Mĩ La Tinh, Châu Âu. ở các nước tư bản Phương Tây Bác thấy người dân khổ cực, Bác rút ra nhận xét: “ CNĐQ là con đĩa 2 vòi”cho nên “vô sản các nước đoàn kết lại”. Bác dùng văn chương làm vũ khí đấu tranh với kẻ thù.
 Kể tên những tác phẩm Bác viết bằng -> Bác làm chủ tờ báo “ Người cùng khổ”
các ngôn ngữ khác ?	 -> Nhật kí trong tù .
Từ cuộc sống lao động, từ mục đích cao đẹp là tìm đường cứu nước. Bác đã chủ động tiếp xúc, tìm hiểu để tìm ra con đường giải phóng dân tộc.
- Sự tiếp thu văn hoá độc đáo của Bác dựa trên cơ sở nào?
- Tìm yếu tố bình luận trong đoạn văn?
- Nghệ thuật sử dụng trong đoạn văn là gì?
- Lời bình luận có tác dụng gì?
-> Dựa trên cái gốc (nền tảng) văn hoá dân tộc.
-“Nhưng điều kì lạ làrất mới, rất hiện đại”
-> NT: Tự sự xen bình luận.
-> Bày tỏ sự cảm phục của tác giả về Bác.
 * GV diễn giảng: Văn bản là lời thuyết minh cho người được hiểu rõ hơn về cuộc đời CM của Bác, phong cách sống của Bác. Trong văn bản có xen yếu tố tự sự, so sánh, bình luận đây chính là yếu tố nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, làm cho văn bản hấp dẫn hơn, sinh động hơn.
 Sự tiếp thu văn hoá nhân loại của Bác đã tạo nên một phong cách rất Phương Đông, rất mới, rất Việt Nam.
 -> Sự kết hợp hài hoà văn hoá dân tộc với văn hóa thế giới.
 * Hoạt động 3: Củng cố- dặn dò:
 - Hệ thống bài học.
Bài tập: Nêu những biểu hiện của sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh 
hoa văn hoá nhân loại của Chủ tịch Hồ Chí Minh?
- Hướng dẫn về nhà: Học bài + soạn tiếp tiết 2 của văn bản.
Ngày soạn : 24/8/2009 	Ngày giảng:	26/8/2009
Tíêt 2 - Phong cách Hồ Chí Minh (Ti
- Lê Anh Trà -
A.Mục tiêu bài học: 
Giúp học sinh:
Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, học sinh có ý thức tu dưỡng, học tập rèn luyện theo gương Bác.
B.Chuẩn bị: - Giáo viên: Tranh ảnh, các bài viết về Bác theo chủ đề.
	 - Học sinh: Sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về Bác .
C.Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
	2-Kiểm tra: -Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Bác như thế nào?Do đâu mà có?
	 - Em học tập được gì qua việc học hỏi, tìm tòi nền văn hoá nước ngoài của Bác?
	 - Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Chủ tịch HCM có một vốn tri thức văn hoá sâu rộng. Vốn tri thức văn hoá đó đã tạo cho Người một phong cách sống và làm việc rất Việt nam, rất mới và rất hiện đại. Vẻ đẹp trong phong cách HCM còn là lối sống giản dị mà thanh cao.
* Hoạt động 2: Đọc, hiểu văn bản:
- 
- Phân tích hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật trên?
- Theo tác giả, lối sống của Bác chúng
ta cần nhìn nhận như thế nào cho đúng?
? Để giúp bạn đọc hiểu biết một cách 
sâu và sát vấn đề, tác giả đã sử dụng các 
biện pháp nghệ thuật gì?Tác dụng của các biện pháp nghệ thuật đó?
? Nêu cảm nhận của bản thân khi học
xong văn bản này?
 *Hoạt động 3:
? Những đặc sắc về nghệ thuật của văn
bản?
? Nêu nội dung chính của văn bản?
- Hai học sinh đọc ghi nhớ.
 *Hoạt động 4:
- Giáo viên hệ thống bài.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập 1, 
bài tập 2 (Sách bài tập).
- Hướng dẫn học sinh về nhà.
I- Tiếp xúc văn bản:
II- Phân tích văn bản: (Tiếp)
2-Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh:
- Thể hiện ở lối sống giản dị mà thanh cao
của Người.
+ Nơi ở, nơi làm việc: “Chiếc nhà sàn nhỏ bằng gỗ” “Chỉ vẹn vẹn có vài phòng tiếp khách, họp Bộ Chính trị, làm việc và ngủ đồ đạc rất mộc mạc, đơn sơ”.
+ Trang phục: “Bộ quần áo bà ba nâu”
 “Chiếc áo trấn thủ”.
 “Đôi dép lốp đơn sơ”
+ Tư trang: “Tư trang ít ỏi, một chiếc vali
con với vài bộ quần áo, vài vật kỷ niệm”.
+ Việc ăn uống: “Rất đạm bạc”
Những món ăn dân tộc không cầu kỳ “Cá
kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối”.
à Nghệ thuật: Dẫn chứng tiêu biểu, kết 
hợp lời kể với bình luận một cách tự nhiên,
nghệ thuật đối lập (Chủ tịch nước mà hết 
sức giản dị).
=>Nổi bật nét đẹp trong lối sống của Bác.
- Nếp sống giản dị và thanh đạm của Bác
cũng giống như các nhà nho nổi tiếng trước
đây (Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm) ->
Nét đẹp của lối sống rất dân tộc, rất VN.
+ “Không phải là một cách tự thần thánh
hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời”.
+ Đây cũng không phải là lối sống khắc khổ của những con người tự vui trong cảnh nghèo khó.
+ Là lối sống thanh cao, một cách bồi bổ cho tinh thần sảng khoái, một quan niệm thẩm mỹ (Cái đẹp là sự giản dị, tự nhiên).
àNghệ thuật: Kết hợp giữa kể và bình luận, so sánh, dẫn thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm, dùng các loạt từ Hán Việt (Tiết chế, hiền triết, thuần đức, danh nho di dưỡng tinh thần, thanh đạm, thanh cao,)
=> Cảm nhận sâu sắc nét đẹp trong lối sống giản dị mà thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Giúp người đọc thấy được sự gần gũi giữa Bác Hồ với các vị hiền triết của dân tộc.
Tổng kết, ghi nhớ:
1- Nghệ thuật:
- Kết hợp giữa kể và bình luận.
- Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
- Đan xen thơ, dùng chữ Hán Việt.
- Nghệ thuật đối lập.
2- Nội dung: 
- Con đường hình thành phong cách văn hoá Hồ Chí Minh.
- Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh.
* Ghi nhớ: (SGK8)
Vẻ đẹp của phong cách Hồ Chí Minh là sự
kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá
dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa
thanh cao và giản dị.
Củng cố, dặn dò:
1-Bài tập 1:(SGK8): Kể lại những câu chuyện
về lối sống giản dị mà cao đẹp của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
2-Bài tập 2: Tìm dẫn chứng để chứng minh
Bác không những giản dị trong lối sống 
mà Bác còn giản dị trong nói, viết.
- Học bài.
- Chuẩn bị bài “Các phương pháp hội thoại”
Ngày soạn : 25/8/2009 	
Ngày giảng:	28/8/2009
Tiết 3 - Các phương châm hội thoại
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh:
 - Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương chậm về chất.
	- Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
B. Chuẩn bị: - Giáo viên:
	 - Học sinh: 
C. Tiến trình bài giảng:
* Hoạt động 1: Khởi động:
	1-Tổ chức:
2-Kiểm tra:	Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh.
3-Bài mới: Giới thiệu bài:
Trong hội thoại rất cần xác định vai giao tiếp và lượt lời trong giao tiếp. Song giao tiếp để đạt tới mục đích ( hiệu quả ) của giao tiếp cần lưu ý đến các phương châm hội thoại. Vậy phương châm hội thoại như thế nào? Chúng ta cùng tìm hiểu bài hôm nay.
* Hoạt động 2: 	Bài học 
- Ngữ liệu và phân tích ngữ liệu:
* Ví dụ 1: Đoạn đối thoại.
- Hai học sinh đọc.
? Khi An hỏi “Học bơi ở đâu?” mà Ba trả lời “ở dưới nước” thì câu trả lời đó có đáp ứng điều mà An cần biết không? Vì sao?
à Câu trả lời không làm cho An thoả mãn vì nó mơ hồ về ý nghĩa. An muốn biết Ba học bơi ở địa điểm nào “ở đâu?” chứ không phải An hỏi bơi là gì?
? Ba cần trả lời như thế nào?
à Câu trả lời, ví dụ: “Mình học bơi ở bể bơi của Nhà máy nước”.
? Từ đây, em rút ra được bài học gì về giao tiếp?
àKhi nói, câu nói phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
2- Kết luận:
a Phương châm về lượng:
- Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đáp ứng yêu cầu của cuộc giao tiếp,không thiếu, không thừa (Phương châm về lượng).
1
*Ví dụ 2: Truyện cười “Lợn cưới, áo mới”. 
- Hai học sinh đọc, kể lại truyện.
? Vì sao truyện lại gây cười?
àTruyện gây cười vì cách nói của hai nhân vật.
? Lẽ ra anh “Lợn cưới” và anh “áo mới” phải
hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ biết được điều cần hỏi và trả lời?
àLẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?”
- Trả lời “(Nãy giờ) tôi chẳng thấy có con lợn nào chạy qua đây cả!”
->Như vậy, các nhân vật ở đây nói nhiều hơn
những gì cần nói.
? Qua ví dụ này, hãy cho biết khi giao tiếp ta
cần phải tuân thủ yêu cầu gì?
àTrong giao tiếp, không nên nói nhiều hơn 
những gì cần nói.
? Qua hai ví dụ trên, giúp ta biết để tuân thủ
phương châm về lượng trong giao tiếp. Hãy
nhắc lại thế nào là phương châm về lượng.
- Một học sinh đọc ghi nhớ.
*Ví dụ 3: Truyện cười “Quả bí khổng lồ” (SGK9).
- Hai học sinh đọc.
? Truyên cười này phê phán điều gì?
àPhê phán tính nói khoác.
? Qua truyện cười trên, hãy cho biết cần tránh điều gì trong giao tiếp?
àTrong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật-trái với điều ta ng ... A)Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-HS nhận được kết quả hai bài KT Văn và Tiếng việt của mình.
-Nhận ra những điểm yếu, còn hạn chế ở mỗi bài KT và sửa lỗi.
-Giáo dục ý thức thái độ học tập.
B)Chuẩn bị:-GV: Bài soạn; Các số liệu của 2 bài kiểm tra để phân tích..
-HS: Các yêu cầu của 2 bài kiểm tra Văn, Tiếng việt.
C)Tiến trình bài dạy:
*Hoạt động 1. Khởi động.
1)Tổ chức:
2)Kiểm tra:
3)Bài mới: Giới thiệu bài: Sự cần thiết phải có tiết trả bài để học sinh phát huy và khắc phục những kết quả cụ thể của bài KT.
 	*Hoạt động 2: Bài kiểm tra Văn (Phần Truyện)
-GV yêu cầu: HS đọc lại 5 câu hỏi trắc nghiệm?
?ý kiến về chọn phương án đúng?
-GV: Nhận xét việc làm bài phần trắc nghiệm của HS?
+GV yêu cầu học sinh đọc câu 1 của bài KT văn?
?Yêu cầu của câu 1 là gì?
(Nêu yêu cầu cụ thể về nội dung và diễn đạt?)
+GV: Nhận xét việc làm câu 1 của HS (Những điểm tốt và 1 số hạn chế cụ thể; nêu KQ cụ thể một số bài khá, giỏi).
+GV yêu cầu HS đọc câu 2 của bài KT văn?
?Yêu cầu của câu 2 là gì?
(Nêu yêu cầu cụ thể về ND về diễn đạt)
+GV: Nhận xét việc làm câu 2 của HS.
+Những lỗi, những điểm còn hạn chế trong diễn đạt ở câu 2 (GV nhận xét).
+GV trả bài cho học sinh.
+HS tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong bài KT của mình.
+HS tự sửa lỗi trong ĐV viết.
+HS: Đề xuất những thắc mắc (Nếu có)
+GV: Kiểm tra phần chữa bài của HS.
I)Đề bài, yêu cầu của đề:
A.Phần trắc nghiệm KQ:
-Chọn P/A đúng:
Câu 1: Đánh dấu X vào 2 truyện “Chiếc Lược Ngà” “Những Ngôi Sao Xa Xôi”
 Câu 2: D Câu 4: D
 Câu 3: A Câu 5: B
-Nhận xét: Câu 1 còn có sự nhầm lẫn chưa đúng ở 1 số bài
Câu 2,3,4,5: Kết quả tốt.
B.Phần tự luận:
*Yêu cầu Câu 1: Cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật Nhĩ trong phần trích học; Qua đó NMC muốn gửi gắm triết lí về cuộc đời, con người: Hãy biết yêu quý những vẻ đẹp bình dị., gần gũi, thân thiết trong cuộc đời, thức tỉnh về những giá trị của vẻ đẹp ấy.
 +Nhận xét: Phần phân tích cảm xúc của nhân vật Nhĩ đã làm rõ sự thể hiện với thiên nhiên, cảnh vật của quê hương với gia đình, những người gần gũi. Tình cảm cảm xúc của Nhĩ giống như một niềm say mê pha lẫn nỗi ân hận đau đớn. Phần gửi gắm triết lí của TG nêu còn thiếu chưa sâu sắc.
*Yêu cầu Câu 2: Hình ảnh thế hệ trẻ trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ là sự cống hiến hết mình dũng cảm, anh hùng.
Trong những cuộc thử lửa đầy cam go tâm hôn của họ vẫn hồn nhiên trong sáng, lạc quan, giàu mơ mộng...
+Nhận xét: Thể hiện cảm nghĩ của cá nhân đã tập trung được về những nội dung theo yêu cầu câu hỏi đã nêu.
Tuy vậy còn mắc lỗi ở viết câu văn chưa biểu cảm; cảm nghĩ chưa sâu ở mỗi nội dung.
II.Trả bài cho học sinh:
-HS nhận bài với kết quả cụ thể về điểm và những nhận xét chung về việc làm bài KT văn.
-HS tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu trong bài viết của mình
III.HS tự sửa lỗi và GV giải đáp thắc mắc: 
-HS sửa lỗi: Phần tự luận viết lại đoạn văn theo yêu cầu đã nêu.
-GV giải đáp thắc mắc (Nếu có).
*Hoạt động 3. luyện tập
Tiếp tục sửa lỗi trong bài KT của mình
*Hoạt động 4. củng cố – dặn dò
*Phần về nhà:
+Tiếp tục sửa lỗi phần viết đoạn văn ở câu 1,2.
+Đọc các tác phẩm truyện hiện đại VN đã học ở lớp 9.
-Đọc lại câu hỏi của bài KT và nêu rõ yêu cầu của các câu hỏi.
-Tiếp tục viết lại những đoạn văn ở phần tự luận.
-Đọc lại các tác phẩm truyện hiện đại VN đã học ở lớp 9 
Ngày soạn: 22-5-2008
Ngày giảng:24-5-2008 
Tiết 174: trả bài kiểm tra văn, tiếng việt
A)Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-Nhận được kết quả hai bài KT Văn và Tiếng việt của mình.
-Nhận ra những nhận xét về 2 bài KT và có ý thức sửa chữa bài KT khi còn hạn chế.
-Giáo dục ý thức thái độ học tập.
B)Chuẩn bị:-GV: Bài soạn; Các số liệu của 2 bài kiểm tra để phân tích..
-HS: Các yêu cầu của 2 bài kiểm tra Văn, Tiếng việt.
C)Tiến trình bài dạy:
*Hoạt động 1. Khởi động.
1)Tổ chức:
2)Kiểm tra:
3)Bài mới: Giới thiệu bài: Sự cần thiết phải có tiết trả bài để học sinh phát huy và khắc phục những kết quả cụ thể của bài KT.
 	*Hoạt động 2. 	Bài kiểm tra Tiếng Việt
?HS đọc câu hỏi 1?
?Nêu YC của câu hỏi 1?
?Đáp án đúng?
-GV: Nhận xét việc làm bài của HS ở câu 1.
-HS: Đọc câu 2
?YC của câu 2?
?Trả lời câu 2?
-GV: Chốt lại đáp án đúng ở câu 2.
-GV: nhận xét: việc làm bài ở câu 2.
-HS:Đọc câu 3.
?Yêu cầu câu 3?
?Trả lời câu?
-G/V chốt lại đáp án câu 3?
-GV: NX việc làm bài ở câu 3.
(Những điểm tốt và hạn chế)
-HS: Đọc câu 4
?Yc câu 4?
?Đáp án Câu 4?
-GV? Nhận xét việc làm câu 4.
(Chú ý những lỗi của phần viết đoạn?)
 -GV: Trả bài cho HS
-HS: Tự sửa lỗi trong bài KT?
-GV: Nêu những bài làm điểm cao.
-GV: Giải đáp những thắc mắc của HS 
 *Hoạt động 3:
I) Câu hỏi:
Câu hỏi 1: 
Tìm khởi ngữ trong câu sau và viết lại thành câu không có khởi ngữ:
-Còn mắt tôi thì các anh lái xe bảo: “Cô có cái nhìn sao mà xa xăm”
 (Lê Minh Khuê) 
+Đáp án: Khơi ngữ là “Mắt tôi”
Viết lại: “Nhìn mắt tôi các anh lái xe bảo....”
+Nhận xét: Tìm đúng KN và biết cách viết lại thành câu như đáp án.
Câu hỏi 2:
Nêu rõ sự liên kết về nội dung và hình thức giữa các câu trong 1 đoạn văn cũng như giữa các đoạn trong một văn bản.
+Đáp án:
Liên kết nội dung: Bao gồm liên kết chủ đề, liên kết lôgíc.
Liên kết hình thức: Được thể hiện bằng các phép liên kết.
+Nhận xét: Nêu được phần liên kết ND;phần liên kết hình thức chưa rõ các phép: Đồng nghĩa, trái nghĩa.
Câu hỏi 3: Chỉ ra phép lặp từ ngữ và phép thế để liên kết câu trong đoạn văn trích sau đây:
“Hoạ sĩ nào cũng đến SaPa!
ở đây tha hồ vẽ. Tôi đi đường này ba mươi hai năm: Trước CMT8 tôi trở lên chở về mãi nhiều hoạ sĩ như bác. Hoạ sĩ Tô Ngọc Vân này, hoạ sĩ Hoàng Kiệt này...
+Đáp án:
Phép lặp từ ngữ: Hoạ sĩ, hoạ sĩ phép thế: Sapa, đấy. 
+Nhận xét:
Chỉ rõ được 2 phép l/k trong đoạn văn đó là phép lặp, phép thế.
Câu hỏi 4:
Viết một ĐVngắn giới thiệu truyện ngắn: “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa thành phần tình thái.
+Đáp án:
Nội dung giới thiệu vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Bến quê” trong đoạn văn có dùng khởi ngữ và dùng câu chứa đựng thành phần tình thái.
+Nhận xét:
Câu viết đoạn văn thực hiện chưa tốt bằng các câu 1,2,3 vì phần dùng khởi ngữ; dùng câu chứa thành phần tình thái chưa có hiệu quả.
II.Trả bài cho HS; 
-HS tự sửa lỗi trong bài KT.
Chú ý: Câu hỏi 4: Viết lại đoạn văn theo yêu cầu.
III.Giải đáp thắc mắc của HS (nếu có)
Luyện tập:
*Phần luyện tập
-HS: Sửa lỗi trong bài KT?
 *Hoạt động 4:
-Sửa lỗi trong bài KT
-KT phần chữa bài của H/S
Củng cố – dặn dò
-GV: KT phần chữa bài của HS?
-GV nêu yêu cầu về nhà viết đoạn văn dùng các kiến thức phần T.Việt đã học.
-Làm các bài tập trong bài ôn tập Tiếng Việt.
-Tiếp tục viết các đoạn văn giới thiệu tác phẩm, tác giả, vận dụng các thành phần câu, sự liên kết câu đã học. 
Ngày soạn:	22-5-2008
Ngày giảng:24-5-2008
Tiết 175:trả bài kiểm tra văn tổng hợp
A)Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
-HS nhận được kết quả hai bài KT tổng hợp kỳ II.
-Phát hiện và sửa những lỗi đã mắc của bài KT.
-Giáo dục: ý thức, thái độ học tập.
B)Chuẩn bị:-GV: Bài soạn; những số liệu cụ thể cần phân tích.
-HS: Các yêu cầu bài kiểm tra tổng hợp.
C)Tiến trình bài dạy:
*Hoạt động 1. Khởi động.
1)Tổ chức:
2)Kiểm tra:
3)Bài mới: Giới thiệu bài: Sự cần thiết của việc trả bài, sửa lỗi để hoàn thiện kiến thức; xác định những kiến thức trọng tâm của môn ngữ văn ở THCS.
 	*Hoạt động 2:
-GV: Yêu cầu học sinh đọc lại 20 câu hỏi trắc nghiệm cho mỗi đề .
?Trả lời từng câu hỏi? 
-GV: Nhận xét; kết luận rõ những đáp án đúng.
?Phạm vi kiến thức phần trắc nghiệm hỏi về những nội dung gì?
-GV yêu cầu HS đọc đề tự luận.
? HS trả lời yêu cầu của đề?
?Cần giải quyết những nội dung cụ thể nào?
+GV: Kết luận lại đáp án cho phần tự luận.
+GV: Đọc điểm; yêu cầu học sinh sửa lỗi cho bài KT của mình.
 *Hoạt động 3:
I.Đề bài:
A.Phần trắc nghiệm KQ: 4 điểm.
1-Đáp án đề 1:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
D
A
A
B
A
A
C
A
B
B
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
A
C
D
A
C
C
B
A
B
C
 2-Đáp án đề 2:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
A
D
B
D
A
A
C
C
C
B
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
A
B
D
B
C
D
B
A
D
A
B.Phần tự luận: 6 điểm.
*Đề bài: Vẻ đẹp và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ “Mây Và Sóng” (Ta-Go).
*Đáp án: 
1-Yêu cầu chung:
-Đề bài không đưa ra những định hướng qua việc cụ thể với mục đích không gò ép sự cảm thụ tích cực của HS. Tuy nhiên trong bài viết, HS phải thể hiện được sự cảm thụ sâu sắc của mình về bài thơ, tự định hướng được vẻ đẹp của bài thơ là những vẻ đẹp gì? ý nghĩa của bài thơ là gì để từ đó bài làm có ND, có chủ đề rõ ràng, các luận điểm được tổ chức thành hệ thống mạch lạc.
-Biết cách vận dung các kiến thức và kỹ năng khi làm bài NL về một bài thơ đã được học vào bài làm; Có những cảm nhận, suy nghĩ riêng trong quá trình làm bài.
2-Yêu cầu cụ thể
a.Mở bài
-Giới thiệu bài thơ “Mây và Sóng”
-Khái quát được vẻ đẹp và ý nghĩa của bài thơ: Đó là vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp cuộc sống con người, của tình người – tình mẫu tử. 
b.Thân bài:
-Trình bày những cảm nhận của người viết về vẻ đẹp và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ:
*Vẻ đẹp của bài thơ:
-Vẻ đẹp tình mẫu tử: Bài thơ là lời độc thoại của em bé với mẹ. Em đã thổ lộ tình cảm của mình với mẹ một cách tự nhiên. Nhưng đây không phải là lời bộc lộ thông thường mà là sự thổ lộ trong tình huống có thử thách.
-Học sinh nêu hai tình huống thử thách: Lời rủ rê, mời gọi của những người sống trên mây và những người sống trong sóng.Mặc dù hình thức tổ chức câu thơ, ý thơ ở hai phần là tương đối giống nhau nhưng ẩn sau những những hình ảnh của từng phần là mạch cảm xúc phát triển, lời mời gọi quyến rũ hơn lời mời gọi trước.
+Lời gọi từ mây: Bọn tớ chơi từ khi thức dậy cho đến lúc chiều tà- Bọn tớ chơi với vầng trăng bạc
+Lời gọi từ sóng: Bọn tớ ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn – Bọn tớ ngao du nơi này, nơi nọ mà không biết từng đến nơi nào.
->Em bé đã phần nào bị lôi cuốn nhưng em không đánh đổi thú vui chơi với việc xa rời mẹ. Tình thương yêu mẹ đã chiến thắng lời mời gọi của những người sống trên mây và trong sóng.
Tình cảm với mẹ đã kéo tâm hồn phiêu lưu của em về với cuộc sống, về với mẹ.
c-Kết bài: ý nghĩa sâu sắc của bài thơ và cảm nhận của riêng em.
Sức mạnh của tình mẫu tử đối với cuộc sống của mỗi con người.
II.Trả bài cho HS:
Đọc điểm và cho học sinh nhận xét bài làm của mình so với yêu cầu đáp án đã nêu.
Sửa những lỗi còn mắc trong bài KT.
III.Giải đáp những thắc mắc của HS:
Luyện tập:
GV: Nêu yêu cầu phần luyện tập.
(Yêu cầu chữa lỗi đã mắc)
 *Hoạt động 4:
-Yêu cầu của bài KT
-GV KT phần chữa bài của HS.
Củng cố – dặn dò
-GVnêu YC về nhà
+Chú ý: Nghị luận về những tác phẩm VH hiện đại VN.
-Học lại các bài ôn tập về Văn, Tiếng Việt và TLV ở SGK NV9 kỳ II.
-Tập viết các bài văn theo 4 dạng NL đã học ở lớp 9.
-Học thuộc lòng các bài thơ hiện đại VN; tóm tắt được những tác phẩm truyện hiện đại VN.

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao anNV 9 thang da sua.doc