A.Mục đích yêu cầu : Giúp Hs :
1. Kiến thức:
- Mục đích, đặc điểm , tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp
2. Kĩ năng:
- Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp
- Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận
3. Thái độ:
- Tích cực tự giác học tập
Tuần: 21 Ngày soạn :08/1/2012 Tiết: 96 Ngày dạy:.. /1/2012 LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH, TỔNG HỢP A.Mục đích yêu cầu : Giúp Hs : 1. Kiến thức: - Mục đích, đặc điểm , tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp 2. Kĩ năng: - Nhận dạng được rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận 3. Thái độ: - Tích cực tự giác học tập B. Chuẩn bị: GV: Đọc sgk, sgv, tài liệu HS: Soạn bài, chuẩn bị BT bảng phụ C.Tiến trình lên lớp: 1, KTBC: Thế nào là phép phân tích trong văn bản nghị luận ? Vì sao bất kỳ sự phân tích nào cũng cần đến sự tổng hợp ? 2, Bài mới : HOẠT ĐỘNG THẦY TRÒ NỘI DUNG Hoạt động 1: Khởi động - Gv giới thiệu bài Hoạt động 2: Nhận diện phép phân tích, tổng hợp trong 2 đoạn văn :HS: đọc 2 đoạn văn a và b HS: thảo luận : Nhóm 1,2,3 (đoạn a) Nhóm 4,5,6 (đoạn b) Với câu hỏi (phiếu học tập: a Đoạn văn trình bày vấn đề gì ? Vấn đề đó được thể hiện ở câu nào trong đoạn văn ? b tác giả đã vận dụng phép lập luận nào để trình bày vấn đề và vận dụng ra sao ? ->Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận, nhóm khác bổ sung, GV: kết luận . Bài 1: Tìm phép lập luận : * Đoạn văn a: Vấn đề: Thơ hay Luận điểm: “Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài” - Phép phân tích : hay ở + màu sắc (các điệu xanh) + cử động (thuyền, sóng, lá...) + vần thơ kết hợp với từ, nghĩa, chữ... * Đoạn văn b: Vấn đề: Mấu chốt của sự thành đạt Luận điểm: “Mấu chốt của sự thành đạt là ở đâu ?” - Phép phân tích : + Nguyên nhân khách quan : gặp thời hoàn cảnh ĐK htập thuận lợi Tài năng trời phú + Phản bác nguyên nhân khách quan + Nhấn mạnh, khẳng định nguyên nhân chủ quan : tinh thần kiên trì, phấn đấu htập, trau dồi phẩm chất đạo đức (-> mở rộng tiêu chuẩn sự thành đạt) *Hoạt động 3: Thực hành phép phân tích :GV:dẫn dắt vào BT 2? Vậy theo em thực chất của cách học qua loa đối phó là gì? HS trình bày HS: đọc yêu cầu BT 3 Hs thảo luận nhóm, trình bày, bổ sung Cả lớp theo dõi, nhận xét , bổ sung . Gv chốt Bài 2a: Phân tích bản chất của cách học đối phó-Học đối phó là học mà không lấy việc học làm mục đích, xem học là việc phụ . - Học bị động cốt đối phó với yêu cầu đòi hỏi của thầy cô, cha me, thi cử ... - Là cách học hình thức cũng đến lớp,cũng đọc sách, cũng có điểm, có bài, nhưng không đi sâu vào thực chất kiến thức Bài 3 : Phân tích các lý do bắt buộc mọi người phải đọc sách : - Sách là kho trí thức của nhân loại được đúc kết tích lũy từ hàng nghìn năm nay . - Muốn tiến bộ , phát triển phải đọc sách để tiếp thu những tri thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn đã đúc kết , nếu không sẽ bị lạc hậu , giật lùi . - Đọc sách thì ta thấy kiến thức nhân loại là mênh mông như đại dương còn sự hiểu biết của ta nhỏ bé như giọt nước -> Có thái độ khiêm tốn , ý chí cao trong học tập . * Hoạt động3 : Thực hành phép tổng hợp : GV:Nêu yêu cầu của BT 2.b Đại diện HS trình bày HS: đọc yêu cầu bài 4 và làm miệng: Bài 2 /b. Tổng hợp tác hại của lối học đối phó : Chính vì học bị động , hình thức , không lấy việc học là mục đích chính nên lối học đối phó không những làm cho người học mệt mỏi , đầu óc rỗng tuếch mà còn không tạo ra được những nhân tài đích thực cho đất nước . Bài 4 : Tổng hợp những điều đã phân tích về đọc sách : Tóm lại , trong quá trình học tập tất yếu phải đọc sách , cho nên phải biết chọn sách mà đọc và phải biết cách đọc để tiếp thu có hiệu quả những tri thức và kinh nghiệm của nhân loại . Đó chính là hành trang để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn của mỗi người . * Hướng dẫn về nhà : - Học bài . - Hoàn thành các bài tập - Soạn bài:Tiếng nói của văn nghệ ( Đọc văn bản , trả lời câu hỏi theo yêu cầu sgk ) *Rút kinh nghiệm: ************************************************* Tuần: 21 Ngày soạn :08/1/2012 Tiết: 97, 98 Ngày dạy: /1/2012 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ -Nguyễn Đình Thi - A. Mục tiêu cần đạt Giúp học sinh 1. Kiến thức: - Nội dung và sức mạnh của văn nghệ trong đời sống của con người - Nghệ thuật lập luận của nhà văn trong văn bản 2. Kĩ năng: - Đọc hiểu một văn bản nghị luận - Rèn luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm văn học 3. Thái độ: - Liên hệ với quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác -Giáo dục học sinh ý thức tự hào, trân trọng, yêu thích văn nghệ . B. Chuẩn bị : GV: Đọc văn bản , sgv, tài liệu chuẩn KT-KN HS: Đọc văn bản , soạn câu hỏi tìm hiểu . C.Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định: 2.KTBC : Em học tập điều gì từ lời khuyên của tác giả Chu Quang Tiềm qua văn bản “Bàn về đọc sách” ? 3.Bài mới: HOẠT ĐỘNG THẦY TRÒ NỘI DUNG * Hoạt động 1 : Khởi động * Hoạt động 2 : Tìm hiểu tác giả, tác phẩm ? Hãy tóm tắt những nét chính về cuộc đời sự nghiệp của tác giả Nguyễn Đình Thi ? GV: Giới thiệu thêm . ? Văn bản có xuất xứ và hoàn cảnh ra đời thế nào ? GV: Giới thiệu thêm :. I. Tác giả, tác phẩm 1, Tác giả: Nguyễn Đình Thi (1924-2003) quê Hà Nội, là nghệ sĩ đa tài:văn, thơ, nhạc, lý luận phê bình, quản lýlãnh đạo văn nghệ nhiều năm. - Được trao giải thưởng HCM về VHNT năm 1996 . 2, Tác phẩm: - Xuất xứ: Sáng tác 1948 * Hoạt động 3: HDHS đọc, tìm hiểu hệ thống luận điểm GV:Hướng dẫn đọc : Mạch lạc, rõ ràng , diễn cảm những dẫn chứng thơ văn . -GV: đọc , 2 h/s khác đọc hết văn bản : ? “Tiếng nói của văn nghệ’’ thuộc thể loại gì ? (Nghị luận) ? Vấn đề nghị luận được thể hiện qua những luận điểm nào ? -> GV treo bảng phụ: (- Nội dung của văn nghệ : Cùng với thời đại khách quan , nội dung của VN là nhận thức mới mẻ là tình cảm tư tưởng cá nhân của nghệ sĩ .Mỗi t/p văn học lớn là một cách sống của tâm hồn , từ đó làm thay đổi hẳn “ Mắt ta nhìn , óc ta nghĩ” - Vai trò của tiếng nói VN đối với đ/s con người nhất là trong oàn /cảnh chiến đấu , sản xuất vô cùng gian khổ của DT ta trong những năm đầu kh/chiến . - Những khả năng cảm hóa kỳ diệu của VN với mỗi con người qua những rung cảm sâu xa . ) ?Em nhận xét gì về sự liên kết giữa các luận điểm trên ? II. Đọc, tìm hiểu chung 1. Đọc: 2. Chú thích 3. Hệ thống luận điểm: 3 luận điểm: * Hoạt động 4 : Tìm hiểu nội dung phản ánh của văn nghệ : HS: đọc : “Từ đầu ....Tôn xtôi” ? Theo em nghệ sĩ xây dựng t/p để làm gì ? ? Điều mới mẻ ấy được thể hiện dưới hình thức nào ? ? Để chứng minh cho nội dung trên tác giả đã nêu dẫn chứng nào? ( T/giả đưa ra phân tích 2 d/c tiêu biểu từ 2 t/giả vĩ đại của DT và thế giới đó là : 2 câu thơ tả cảnh mùa xuân của Nguyễn Du trong “TK”và cái chết của An-na-rê-nhi-na( trong tiểu thuyết cùng tên của L.tôn-xtôi ). HS: đọc chú giải 1 để hiểu thêm d/c 2 ? Vậy cái thực tại khách quan được ghi lại trong hai d/c đó là gì ? ( Cảnh mùa xuân, Cái chết của một cô gái) ? Còn điều mới mẻ mà tác giả muốn gởi đến cho chúng ta qua hai d/c đó ra sao ? ( -Ta rung động trước cái đẹp của thiên nhiên-> Lòng thấy trẻ trung, yêu thiên nhiên, cuộc sống -Ta bâng khuâng, rung cảm trước cái chết thảm khốc, căm phẫn những kẻ đã đẩy cô đến cái chết) ? Ngoài nội dung phản ánh hiện thực văn nghệ còn có nội dung nào nữa ? ? Để làm sáng tỏ luận điểm 1 , t/giả dùng phép lập luận gì ? ( Diễn dịch –phân tích – D/c văn học ) ? Qua tìm hiểu , theo em nội dung cơ bản của văn nghệ là gì ? ? Như vậy, nội dung của văn nghệ khác nội dung của các môn KHXH khác như lịch sử, địa lý,... ở điểm nào ? ( - Các môn KHTN, XH: Khám phá, miêu tả, đúc kết các hiện tượng tự nhiên, qui luật khách quan -Văn nghệ : Khám phá thế giới nội tâm, tính cách, số phận con người, mang tính hình tượng, hư cấu) III. Tìm hiểu văn bản : 1. Nội dung phản ánh của văn nghệ - Không chỉ ghi lại cái đã có mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. - Gửi vào tác phẩm một lời nhắn nhủ, đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh -> Mang lại cho người đọc bao rung động ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng rất quen thuộc . => Nội dung chủ yếu của văn nghệ : là hiện thực cụ thể, sinh động, là đ/s tình cảm của con người qua cái nhìn và tình cảm có tính cá nhân của nghệ sĩ *Hoạt động 5: Tìm hiểu sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ HS: đọc đoạn“Chúng ta nhận rõ .... trang giấy” và nhắc lại nội dung chính của luận điểm thứ 2 ? Em hãy giải thích tại sao con người lại cần tiếng nói của văn nghệ ? ? Theo em đối tượng tiếp nhận văn nghệ là ai ?(quần chúng nhân dân) .?Những quần chúng được tác giả đề câp trong VB là những đối tượng nào ? Văn nghệ đã tác động tới họ ra sao ? ( Gv phân tích tác dụng của VN đối với các tầng lớp cần lao: Ngươì tù, người nông dân, dân tộc nô lệ, VD: Những bài ca dao, hát ghẹo, tác phẩm văn chương cổ vũ chiến đấu) ? Em có nhận xét gì về lý lẽ , d/c mà t/giả dùng để lập luận ? (Lý lẽ , d/c cụ thể rõ ràng, kể, tả ) ? Đoạn văn được trình bày theo cách lập luận gì ? ? Vậy qua đoạn văn , ẹm hiểu gì về vai trò của văn nghệ đối với đời sống con người? ? Nếu không có văn nghệ, đời sống con người sẽ ra sao? Cho ví dụ minh hoạ? 2. Sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ : - Giúp ta sống đầy đủ, phong phú hơn ( về tinh thần) - Là sợi dây buộc chặt con người với cuộc đời, với sự sống.. - Làm cho tâm hồn họ được sống, trở nên tươi mát, đỡ khắc khổ ->Dẫn chứng cụ thể, kết hợp nghị luận với miêu tả, tự sự => Văn nghệ đem lại niềm vui, tình yêu cuộc sống cho tâm hồn con người *Hoạt động 6 : Tìm hiểu con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận Hs đọc đoạn còn lại ? Em hãy nêu luận điểm 3? ? Tiếng nói của văn nghệ đến với chúng ta bằng con đường nào? GV phân tích hai con đường VN đến với người tiếp nhận qua một số tác phẩm đã học :Truyện Tấm Cám, Thạch Sanh, Con hổ có nghĩa, Bức tranh của em gái tôi, Tiếng gà trưa, Quê hương, Một số vở kịch, chèo 3. Con đường riêng của văn nghệ đến với người tiếp nhận: -Văn nghệ đến với tiếp nhận bằng tư tưởng, tình cảm - Giúp người tiếp nhận tự nhận thức và hoàn thiện mình *Hoạt động 7 : Hướng dẫn tổng kết :? Em có nhận xét gì về cách viết văn n/luận của tác giả ? ( Gợi ý : - Bố cục , cách dẫn dắt vấn đề ? - Cách nêu d/c và chứng minh các luận điểm - Giọng văn ) ? Qua tìm hiểu , em hiểu gì về tiếng nói của văn nghệ đối với đời sống của chúng ta ? HS: đọc ghi nhớ /sgk IV. Tổng kết : 1. Nghệ thuật: - Bố cục chặt chẽ , hợp lý , cách dẫn dắt tự nhiên . - Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, dẫn chứng phong phú, thuyết phục - Giọng văn chân thành ,say sưa , giàu cảm xúc . 2. Nội dung: Ghi nhớ ( Sgk) * Hướng dẫn về nhà : - Học bài - Soạn bài “ Các thành phần biệt lập” *.Rút kinh nghiệm: *********************************** Tuần 22 Ngày soạn : 08/1/2012 Tiết: 99, 100 Ngày dạy: /1/2012 Tập làm văn: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG – ĐỜI SỐNG A. Mục tiêu cần đạt : 1. Kiến thức: - Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 2. Kĩ năng: a. Kĩ năng bài học: - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống b. Kĩ năng sống: -Suy nghĩ, phê phán, sáng tạo: phân tích, bình luận và đưa ra ý kiến cá nhân về một số sự việc, hiện tượng tích cực hoặc tiêu cực trong cuộc sống. 3. Thái độ: - Tích cực, tự giác học tập B. Chuẩn bị: GV: Đọc sgk , sgv , tài liệu tham khảo HS: : Đọc sgk , soạn bài theo hướng dẫn C. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định: 2. Bài cũ: *.GV: giúp học sinh ôn lại nhưng kiến thức cơ bản của văn nghị luận : ? Thế nào là văn bản nghị luận ? ? Các yếu tố cấu thành văn nghị luận ? 3.Bài mới : HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG Bước 1 hs đọc văn bản : Bước 2 : Trả lời câu hỏi sgk ? Văn bản bàn về hiện tượng gì trong đời sống ? ? Vì sao t/giả lại gọi là bệnh lề mề ? ( Hiện tượng phổ biến trong c/sống ). ? Vấn đề được diễn đạt qua mấy đoạn ? (3 đoạn) ?Ý chính mỗi đoạn là gì ? ? Bệnh lề mề có những biểu hiện như thế nào ? GV: Đây là vấn đề đáng quan tâm trong đời sống . ? Theo em t/giả có nêu được vấn đề đáng quan tâm đó không ? Tác giả đã làm thế nàođể người đọc nhận ra đựơc hiện tượng đó ? ( T/giả giới thiệu hiện tượng nêu biểu hiện đưa ra những d/c số liệu cụ thể , thực tế trong nhiều trường hợp dùng phép so sánh đối chiếu làm rõ hiện tượng ). ? Vậy nguyên nhân nào tạo nên hiện tượng đó ? ? Bệnh lề mề gây nên tác hại gì ? Tác giả phân tích tác hại “ Bệnh lề mề” như thế nào ? ? Bàiviết đánh giá hiện tượng đó như thế nào ? Em đọc được thái độ gì của người viết ? ( Căn bệnh phổ biến , khó chữa kém văn hóa -> Phê phán gay gắt ) Gv: Rõ ràng hiện tượng này hoàn toàn không phù hợp trong xu thế CN hóa hôm nay . ? Vậy hướng khắc phục mà tác giả nêu ra là gì ? ? Dựa vào mô hình trên, em có nhận xét gì về bố cục bài viết ? (Bố cục chặt chẽ vì: + Giới thiệu hiện tượng -> nêu biểu hiện -> phân tích nguyên nhân, biểu hiện -> giải pháp khắc phục . + Cấu trúc mỗi đoạn 1 ý các ý phát triển hợp lý, chặt chẽ, câu văn rõ ràng, ngắn gọn) ? Em hãy liên hệ hiện tượng trên trong thực tế trường lớp và suy nghĩ của em về hiện tượng đó ? Bước 3: Rút ra kết luận ghi nhớ . ? Từ văn bản trên, em hiểu thế nào là nghị luận 1 sự việc, hiện tượng đời sống XH ? ? Nội dung bài nghị luận bảo đảm yêu cầu gì ? ?Về h/thức, bài viết tuân thủ điều gì ? HS: đọc ghi nhớ/sgk . *Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập : HS: đọc yêu cầu BT1. HS: thảo luận nhóm (2 bàn) cử đại diện lên bảng ghi những hiện tượng, sự việc đáng biểu dương trong trường, XH GV: chốt lại . ? Theo em, vấn đề nào đáng viết bài nghị luận ? HS: đọc yêu cầu và nội dung BT 2. ? Đây có phải là hiện tượng đáng viết bài không ? Vì sao ? ? Nếu viết, em sẽ nêu những nội dung nào? Gv yêu cầu HS viết HS trình bày, nhận xét Gv bổ sung I.Nghị luận về một sự việc hiện tượng trong đời sống: - Vấn đề nghị luận: Bệnh lề mề- Hiện tượng phổ biến trong c/sống - Biểu hiện: - Nguyên nhân: do thiếu tự trọng và không tôn trọng người khác -Tác hại: Gây hại cho tập thể : + Muộn họp , không giải quyết vấn đề thấu đáo , kéo dài thời gian họp . +Gây hại cho những người tôn trọng giờ giấc ( người đến sớm , người đến muộn ) +Tạo tập quán không tốt : Giấy mời ghi trong họp sớm hơn dự định ) -> Bố cục chặt chẽ, mạch lạc * Ghi nhớ (sgk/21) khái niệm yêu cầu nội dung yêu cầu hình thức II.Luyện tập : Bài 1: Các sự việc, hiện tượng tốt đáng biểu dương của hs trong nhà trường, XH : -Tấm gương trò giỏi, con ngoan - Học sinh nghèo vượt khó - Tinh thần giúp đỡ tương trợ lẫn nhau - Trả lại của rơi cho người đánh mất - Bảo vệ cây xanh khuôn viên nhà trường - Đưa em nhỏ qua đường, nhường chỗ cho cụ già trên xe . - Giúp đỡ các gđ thương binh liệt sĩ -> Viết bài nghị luận . Bài 2: Hiện tượng hút thuốc lá đáng để viết bài nghị luận vì : a, Tác hại rất to lớn : + Ảnh hưởng tới sức khỏe người hút, cộng đồng, nòi giống . + Ảnh hưởng tới việc bảo vệ mội trường, gây bệnh cho những người xung quanh + Tốn kém kinh tế (tiền bạc) b, Viết : Hiện tượng -> tác hại -> nguyên nhân và đề xuất . * Hướng dẫn về nhà: - Học bài - Hoàn thành bài tập 2 - Soạn bài : Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tưuợng và đời sống XH D. Rút kinh nghiệm: ******************************
Tài liệu đính kèm: