Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 28 - Tiết 126 - 130

Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 28 - Tiết 126 - 130

I.Mục tiêu:

Cảm nhận được ý nghĩa thiếng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả.

II. Kiến thức chuẩn:

 

doc 14 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1634Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 Môn Ngữ văn - Tuần 28 - Tiết 126 - 130", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NV9T28 TIẾT:126 - 130
NS : 02/03 ND:05 – 10/03
TIẾT:126	MÂY VÀ SÓNG
I.Mục tiêu:
Cảm nhận được ý nghĩa thiếng liêng của tình mẫu tử và những đặc sắc về nghệ thuật trong việc sáng tạo những cuộc đối thoại tưởng tượng và xây dựng các hình ảnh thiên nhiên của tác giả.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
- Tình mẫu tử thiêng liêng qua lời thủ thỉ chân tình của em bé với mẹ về những cuộ đối thoại tưởng tượng giữa em với những người sống trên “mây” và “sóng”.
- Những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ qua trí tưởng tượng bay bổng của tác giả.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản dịch thuộc thể loại thơ văn xuôi.
- Phân tích để thấy được ý nghĩa sâu sắc của bài thơ.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
-Kiểm tra bài cũ:
 -Đọc lại khổ thơ đầu của bài thơ Nói với con?
 -Nêu tóm tắt về tiểu sử và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Y Phương?
-Giới thiệu bài:Tiết học giúp ta cảm nhận được phong cách độc đáo đầy tính nhân văn của một đại thi hào Ấn Độ.
Hoạt động 2:Đọc – hiểu văn bản:
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
-GV gọi HS đọc phần chú thích để tìm hiểu đôi nét về tác giả và tác phẩm.
Tìm hiểu bố cục:
 +Thuật lại lời rủ rê
 +Thuật lại lời từ chối và lí do từ chối
 +Nêu lên trò chơi do em bé sáng tạo
 +Văn bản phải có phần hai thì tình cảm yêu mẹ mới trọn vẹn.
+Trình tự tường thuật giống nhau song ý và lời không hề trùng lập, hình ảnh của mẹ xuất hiện ở phần hai rõ nét hơn, da diết hơn.
H. Tìm hiểu đái ý của văn bản?
-Hoạt động 03 Phân tích:
-GV đọc bài thơ và gọi HS đọc lại
H.Xác định vị trí của dòng thơ “Con hỏi” ở mỗi phần?
H:Em có nhận xét gì về lời mời gọi của Mây và sóng? Vì sao em lại có nhận xét như vậy?
HDiễn biến thái độ của đứa bé như thế nào? và em đã nghĩ ra điều gì?
H:Theo em tại sao đối với đứa bé thì trò chơi của cậu ta nghĩ ra còn thú vị hơn của Mây và Sóng?
H:Từ đó em thấy tình cảm của em bé đối với mẹ mình như thế nào?
H.Nêu cảm nhận của em bé về tình mẫu tử thiêng liêng? 
H. Ngoài ý nghĩa về tình mẫu tử thiêng liêng, bài thơ còn gợi ra những suy ngẫm gì nữa?
H. Phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của văn bản?
*Tổng kết:
-Hường dẫn HS tổng kết bài thơ
 +Phân tích những đậc sắc về nội dung?
+Nêu những thành công về nghệ thuật?
Hoạt động 3Củng cố - dặn dò:
*Củng cố:
-Đọc lại bài thơ và cho biết em thích nhất chi tiết nào của bài thơ, vì sao?
-Chuẩn bị tìm hiểu tác giả Nguyễn Minh Châu ?
- Đọc trước văn bản « Bến quê », tự tìm hiểu giá trị nội dung và nghệ thuật cảu văn bản .
*Hướng dẫn tự học:
 -Học thuộc lòng bài thơ.
- Liên hệ với những bài thơ đã học viết về tình mẹ.
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
-Tìm hiểu về tác giả và tác phẩm
-Tìm hiểu đâc điểm của bố cục.
- Thực hiện theo yêu cầu 
của Giáo Viên
- Thực hiện theo yêu cầu 
của Giáo Viên
-Các nhóm đọc dòng thơ “
Con hỏi”,xác định vị trí của nó ở mỗi phần
-Nêu ý kiến
-Đọc lại bài thơ lần nữa
-Phân tích lời mời gọi của mây và sóng
- Phân tích diễn biến thái độ của em bé
-Đánh giá ý nghĩa tró chơi sáng tạo của em bé
-Đánh giá tình cảm của em bé đối với mẹ
-Phân tích ý nghĩ của tình mẫu tử.
-Suy ngẫm theo hướng mở
Thực hiện theo yêu cầu của giáo viên
- HS tổng kết bài thơ
Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
I.Tìm hiểu chung
1/Tác giả:
 Ta-go là nhà thơ hiện đại lớn nhất An Độ, sinh ở Can-cút-ta, bang Ben- gan, trong một gia đình quí tộc.
 Ông làm thơ từ rất sớm và tham gia hoạt động chính trị, xã hội.
 Ông đã để lại một gia tài văn hoá nghệ thuật đồ sộ.
 Ông được nhận giải thưởng Nô-ben về văn học năm 1913
 2/Tác phẩm:
 Mây và sóng được viết bằng tiếng Ben-gan, in trong tập thơ Si-su, xuất bản năm 1909
3 Bố cục:
+Thuật lại lời rủ rê
 +Thuật lại lời từ chối và lí do từ chối
 +Nêu lên trò chơi do em bé sáng tạo
4.Đại ý: Bài thơ ca ngợi ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử.
II. Phân tích:
1.Nội dung:
1.1/Xác định vị trí của dòng thơ ”Con hỏi” ở mỗi phần:
 -Tình thương yêu mẹ đã thắng lời mời gọi của những người sống “trên mây” và “trong sóng”
 1.2 /Lời mời gọi của Mây và Sóng
 a/Mây:
  chơi từ khi thức dậy đến lúc chiều tà  với bình minh vàng  với vầng trăng bạc.
  đưa tay lên trời, cậu sẽ được bay bổng lên tận tầng mây.
 b/Sóng:
  ca hát từ sáng sớm cho đến hoàng hôn.  không biết từng đến nơi nao.
  nhắm nghiền mắt lại  làn sóng nâng đi.
 1.3/Thái độ và suy nghĩ của đứa con trước lời mời gọi
 -Nhưng làm thế nào mình lên trên đó được;  mình ra ngoài đó được.
->Thích thú những trò chơi của Mây và Sóng
 -Làm thế nào rời mẹ mà đến được;  làm sao có thể rời mẹ mà đi được? 
->yêu thương không nỡ rời xa mẹ
 -Nhưng con biết trò chơi khác hay hơn: 
 Con là mây và mẹ là mặt trăng.
 Con là sóng và mẹ là bến bờ kì lạ 
-> Nghĩ ra trò chơi sáng tạo để được ở gần và hạnh phúc bên mẹ.
1.4 Tình cảm gắn bó của em bé với mẹ- cảm nhận của em bé về tình mẫu tử thiêng liêng đầy ý nghĩa.
-Hình ảnh thiên nhiên trong Mây và sóng đều có ý nghĩa tượng trưng, biểu hiện cho tình mẫu tử ở khắp nơi, thiêng liêng, kì lạ.
-Tình mẫu tử là điểm tựa để con người có thể tránh những cám dỗ, quyến rũ.
1.5/ Những suy ngẫm từ bài thơ
-Hạnh phúc ở ngay trên trần thế và do con người tạo ra.
-Bài thơ cho thấy mối quan hệ giữa tình yêu và sáng tạo.
2.Nghệ thuật:
- Bố cụa bài thơ thành hai phần giống nhau ( thuật lại lời rủ rê – thuật lại lời từ chối vàlí do từ chối – Trò chơi do em bé sáng tạo) – sự giống nhau hưng không trùng lặp về ý và lời.
- Sáng tạo nên những hình ảnh thiên nhiên bay bổng, lung linh, kì ảo song vẫn rất sinh động và chân thực và gợi nhiều liên tưởng.
*Tổng kết:
Với hình thức đối thoại lồng trong lời kể của em bé, qua những hình ảnh thiên nhiên, giuau2 ý nghĩa tượng trưng, bài thơ Mây và sóng cùa Ra-bin-dranat Ta - go
Dã ngợi ca tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
?
TIẾT :127
 ÔN TẬP VẾ THƠ
I.Mục tiêu:
Hệ thống lại và nắm được những kiến thức về các văn bản thơ đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 9.
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
Hệ thống những kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
2. Kĩ năng:
Tổng hợp, hệ thống hóa kiến thức về các tác phẩm thơ đã học.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 Bài “Mây và Sóng”
 -Phân tích những lời gọi mời của “Mây” và “Sóng”, em bé đã có những phản ứng gì?,bằng cách nào?
 -Phân tích nghệ thụât xây dựng hình ảnh thiên nhiên?
-Giới thiệu bài:Tiết học giúp chúng ta hệ thống hóa kiến thức các văn bản thơ hiện đại đã học.
Hoạt động 2:Hình thành kiến thức
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo l;uận tìm hiểu bài:
- Khởi động
I.Tìm hiểu chung:
I.LẬP BẢNG THỐNG KÊ CÁC TÁC PHẨM THƠ HIỆN ĐẠI VIỆT NAM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 9
Stt
Tên bài thơ
Tac giả
Năm sáng tác
Thể loại
Tóm tắt nội dung
Đặc sắc nghệ thuật
1
Đồng chí
Chính Hữu
1948
Tự do
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lý tưởng chiến đấu.
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực , cô động, giàu sức biểu cảm.
2
Bài thơ về tiểu đội xe không kính
Phạm Tiến Duật
1969
Tự do
Hình ảnh những chiếc xe không kính, Hình ảnh những chiến sĩ lái xe vui tính, dũng cảm.
Hình ảnh độ đáo, giọng điệu tự nhiên
3
Đoàn thuyền đánh cá.
Huy Cận
1958
Bảy chữ
Những bức tranh đẹp, rộng lớn về thiên nhiên và ngưuơì lao động tiêu biểu.
Liên tưởng, tưởng tượng, ấn tượng khỏe khoắn, lạc quan.
4
Bếp Lửa
Bằng Việt
1963
Bảy chữ+tám chữ
Tình bà cháu, lòng kính yêu bà, quê hương, đất nước.
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận.
5
Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (THCHD).
Nguyễn Khoa Điềm
1971
Chủ yếu la tám chữ
Tình yêu con, yêu nước, tinh thần chiến đấu của bà mẹ Tà Ôi
Khai thác điệu ru ngọt ngào, biểu cảm.
6
Anh Trăng
Nguyễn Duy
1978
Năm chữ
Hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm tháng đã qua, thái độ sống tình nghĩa, thủy chung.
Hình ảnh bình dị, giàu ý nghĩa biểu tượng, giọng điệu chân thành.Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru, ca dao.
7
Con Cò 
( THCHD)
Chế Lan Viên
1962
Tự do
Từ hình ảnh Con Cò trong những lời hát ru, ngợi ca tình mẹ.
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lới ru, ca dao.
8
Mùa xuân nho nhỏ
Thanh Hải
1980
Năm chữ
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên, ước nguyện của tác giả.
Hình ảnh đẹp, ẩn dụ, so sánh.
9
Viếng lăng Bác
Viễn Phưuơng
1976
Tám chữ
Lòng thành kính, xúc động của nhà thơ được vieng lăng Bác.
Giọng điệu trang trọng, nhiều hình ảnh ẩn dụ.
10
Sang thu
Hữu Thỉnh
Sau
1975
Năm chữ
Bước chuyển từ hạ sang thu
Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác hình tượng, ngôn ngữ chính xác.
11
Nói với con
Y Phương
Sau
1975
Tự do
Bằng lời trò chuyện với con bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào với quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
Cách nói giàu hình ảnh vừa cụ thể gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa.
H.Các tác phẩm thơ đã thống kê ở trên đều là thơ Việt Nam từ sau cách mạng tháng 8/1945.Em hãy ghi lại các bài thơ trê n theo từng giai đoạn dưới đây?
+Tứ 1945-1954:
+Từ 1954-1964:
+Từ 1964-1975:
+Sau 1975:
H.Các tác phẩm thơ đã thể hiện như thế nào về cuộc sống của đất nước và tư tưởng ,tình cảm của con người?
H.Nhận xét về những nét chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ “Khúc hát ru”,”Con cò”,”Mây và Sóng”
H.Nhận xét về hình ảnh người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ “Bài thơ, Anh trăng.
H.Nêu nhận xét về bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài thơ “Đoàn thuyền..”,”Anh trăng”,”Mùa xuân nho nhỏ”, “Con cò”?
-Hướng dẫn các nhóm thảo luận các phần đã chuẩn bàị.
-Hoạt động 06:Hướng dẫn tự học:
- Lập bảng theo hướng dẫn.
- Nhớ lại các nội dung, yêu cầu của văn bản nhật dung, chuẩn bị cho tiết tổng kết văn bản nhật dụng tuần sau.
-Trao đổi, báo cáo
-Nêu đúng ccác bài thơ ở từng giai đoạn
-Nhận xét các bài thơ theo yêu cầu
-Thảo luận, nêu ý kiến
-Tìm hiểu, khám phá, nêu ý kiến.
-Các nhóm lần lượt thảo luận.
-Lắng nghe và thục hành theo yêu cầu của GV
II.Sắp xếp các bài thơ Việt Nam theo từng giai đoạn lịch sử:
+1945-1954:Đồng chí
+1954-1964:Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò
+1964-1975:Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
+Sau 1975:Anh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.
-Các tác phẩm thơ trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử sau cách mạng tháng 8/1945 qua nhiều giai đoạn:
+Đất nước và con người Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến
+Công cuộc lao động, xây dựng đất nước
-Những điều chủ yếu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính la tâm hồn, tư tưởng, tình cảm của con người.
+Tình cảm yêu nước, tình quê hương.
+Tình đồng chí, sự gắn bó với  ... liên quan đến người nói và người nghe.
2. Kĩ năng:
Giải đoán và sử dụng hàm ý.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG 
HOẠT ĐỘNG 1:Khởi động
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ:
 +HS giải một số tình huống bài tập về nghĩa tường minh hàm ý đã học?
-Giới thiệu bài:Tiết học giúp chúng ta nhận biết được hai điều kiện sử dụng hàm ý.
-Hướng dẫn HS tìm hiểu bài:
H.Xác định hàm ý ở những câu in đậm?
H.Vì sao chị Dậu không dám nói thẳng với con mà phải dùng hàm ý?
H.Hàm ý trong câu nói nào của chị Dậu rõ hơn?
H.Vì sao chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy?
-Hướng dẫn HS rút ra khái niệm
H.Khi sử dụng hàm y, ta phải cần những điều kiện gì?
Hoạt động 3: Luyện tập
-Hướng dẫn HS luyện tập:
-Bài tập 1:
 +Người nói , người nghe những câu in đậm dưới đây là ai?(SGK)
 Theo em, người nghe có hiểu hàm ý của người nói không?
 +Những chi tiết nào chứng tỏ điều đó?
-Bài tập 2:
 +Hàm ý của câu in đậm rong bài tập là gì?
 +Vì sao em bé không nói thẳng được mà phải sử dụng hàm ý? Việc sử dụng hàm ý có thành công không?, vì sao?
-Bài tập 3:
 +Hãy điền vào lượt lời của B trong đoạn thoại trong bài tập một câu có hàm ý từ chối?
-Bài tập 4:
 +Tìm hàm ý của Lỗ Tấn qua việc ông so sánh “hi vọng” với “con đường” trong các câu trong bài tập?
-Bài tập 5:
 +Tìm những câu có hàm ý mời mọc hoặc từ chối trong các đoạn đối thoại giữa em bé và những người trên mây và sóng.Hãy viết thêm vào mỗi đoạn một câu có hàm ý mời mọc rõ hơn?
Hoạt động 3Củng cố - dặn dò:
*Củng cố:
-Nêu các điều kiện sử dụng hàm ý?
-Nhắc lại thế nào là nghĩa tường minh?
-Thế nào là nghĩa hàm ý?
-Học lại phần khái niệm.
-Soạn trước bài “Chương trình địa phương phần tiếng Việt
*Hướng dẫn tự học:
Xác định điều kiện và chỉ ra hàm ý được sử dụng trong một đoạn văn tự chọn.
- Chuẩn bị ở nhà các nội dung liên quan đến phần tiếng Việt ( chương trình địa phương?)
-Lắng nghe
-Ghi tựa bài
-Thảo luận tìm hiểu bài:
Thảo luận các yêu cầu của GV
-Đại diện nhóm nêu ý kiến
-Hình thành khái niệm
-Củng cố lại bằng ghi nhớ
-Thi đua giữa các nhóm
-Nhóm nào thực hành đúng sẽ được khen ngợi
-Thực hành tong phiếu bài tập
-Thực hành theo nhóm
-Thực hành theo nhóm
-Thực hành trong phiếu bài tập.
-Lắng nghe và thực hành theo yêu cầu của GV
- Khởi động
I.Hình thành kiến thức
 1.Xác định điều kiện sử dụng hàm ý:
 a.Câu nói thứ nhất của chị Dậu có hàm ý là”Sau bũa ăn này con không còn được ở nhànữa:mẹ bán con”
 Đây là đièu kiện đau lòng nên chị Dậu tránh nói thẳng ra.
 b.Câu nói thứ hai của chị Dậu có hàm ý“Mẹ đã bán con cho nhà cụ Nghị thôn Đoài”
 Hàm ý này rõ hơn vì cái Tí không hiểu được hàm ý của câu nói thứ nhất
 c.Hình thành khái niệm
 -GV đọc và giải thích phần ghi nhớ tr 91: Để sử dụng hàm ý cần lưu ý hai điều kiện sau:
-Người nói (người viết) có ý thức đưa hàm ý vào câu nói.
-Người nghe, (người đọc) có năng lực giải đáp hàm ý.
 -HS đọc lại hai lần và ghi vào tập
 II.Luyện tập
 -Bài tập 1:
 a.Người nói là anh thanh niên, người nghe la ông họa sĩ và cô gái.
 Hàm ý của câu in đậm là “Mời bác và cô vào uống nước.”
 Hai người nghe điều hiểu hàm ý đó, chi tiết “Ông theo liền anh thanh niên vào trong nhà” và “Ngồi xuống ghế” cho biết điều này.
 b.Người nói la anh Tấn, người nghe là chị hàng đậu.
 Hàm ý của câu in đậm là “Chúng tôi không thể cho được”
 Người nghe hiểu được hàm ý đó
 c.Người nói là Thúy Kiều, người nghe là Hoạn Thư
 Hàm ý câu in đậm thứ nhất là “mát mẻ”. “giễu cợt”:Quyền quí như tiểu thư cũng có lúc phải đến trước “Hoa nô”
 này ư.
 Hàm ý câu in đậm thứ hài là “Hãy chuẩn bị nhận sự báo oán thích đáng”
 Hoạn Thư hiểu hàm ý đó, cho nên “Hồn lạc phách xiêu –Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca”
 -Bài tập 2:Hàm ý của câu in đậm là “Chắc giùm nước để cơm khỏi nhão”, em bé dùng hàm ý vì đa có lần nói thẳng rồi mà không có hiệu quả, và vì vậy bực mình, lần nói thứ hai này có thêm yếu tố thời gian bức bách.
 Việc sử dụng hàm ý không thành công vì “Anh Sáu vẫn ngồi im”.
 -Bài tập 3:Có thể nêu việc phải làm vào ngày mai (nên không thể đi được), ví dụ “Bận ôn thi”
 Chú ý là phải dùng câu chứa hàm ý “từ chối” theo yêu cầu của bài tập.
 -Bài tập 4:
 Qua sự so sánh của Lỗ Tấn có thể nhận ra hàm ý:Tuy hi vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu cố gắng thực hiện thì có thể thực hiện được.
 -Bài tập 5:
 Câu có hàm ý mời mọc là hai câu mở đầu bằng “Bọn tớ chơi’
 Câu có hàm ý từ chối là hai câu “Mẹ mình đang đợi ở nhà”và “Làm sao có thể rời mẹ mà đến được?”
 Có thể viết thêm câu có hàm ý mời mọc: “Không biết có ai muốn chơi với bọn tớ không?” hoặc “Chơi với bọn tớ thích lắm đấy.”.
TIẾT:129
	 KIỂM TRA VỀ THƠ
1/ Mục Tiêu: Thu thập thông tin về :
 -Kiến thức :Kiểm tra và đánh giá kết quả học tập các tác phẩm thơ hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, học kì hai.
 -Kĩ năng : Rèn luyện và đánh giá kĩ năng viết văn (Sử dụng từ ngữ, viết câu, đoạn văn và bài văn) .HS cần huy động được những tri thức và kĩ năng về tiếng Việt và tập làm văn vào bài làm.
2/Hình thức:
- Hình thức kiểm tra tự luận.
- Cách tổ chức kiểm tra: Học sinh làm bài trong 45 phút
2/ Thiết lập ma trận:
- Liệt kê các chuẩn kiến thức, kĩ năng các kiến thức về thơ hiện đại đã học.
- Chọn các nội dung cần đánh giá và thực hiện các bước thiết lập ma trận đề kiểm tra.
- Xác định khung ma trận.
 Ma Trận:
Tự luận
 Mứcđộ
Tên chủ đề
 Nhận biết
Thông hiểu
 Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Cộng
Bài thơ “Sang thu”
Nêu đúng tên tác giả
.
Phân tích ý nghĩa triết lí ở hai dòng cuối bài thơ
1c- 2 đ
 (20%)
Mùa xuân nho nhỏ
Tìm và phân tích được những hình ảnh thơ thể hiện tâm niệm nhà thơ
1c-3đ
(30%)
Viếng lăng Bác`
Chép đúng khổ thơ thú hai.
Phân tích được những giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ thứ hai.
1c-5đ
( 50%)
03 câu 100%
3.Biên soạn đề kiểm tra
Trường THCS Thạnh Phú Kiểm tra Văn học Điểm
Lớp: 92 Thời gian:45phút 
Họ và tên:.
Câu 1(2 điểm): Nêu tên tác giả của bài thơ Sang thu. Phân tích ý nghĩa triết lí ở hai câu cuối của bài thơ nói trên?
Câu 2( 3 điểm ):Nét đặc sắc của những hình ảnh mà nhà thơ Thanh Hải dùng để thể hiện điều tâm niệm của mình.?
Câu 3 (5 điểm):
Hãy chép lại chính xác khổ thơ thứ hai bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương và phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ đó
Củng cố và dặn dò:
 +Đánh giá tiết kiểm tra
 +Dặn dò soạn bài sau:Chương trình địa phương phần tiếng Việt.
Biểu điểm
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
- Tên tác giả bài thơ Sang Thu là Hữu Thỉnh
 - Nêu đúng ý nghĩa triết lí của hai câu cuối bài thơ.
05
1.5
Câu 2
 - Phân tích được ý nghĩa đặc sắc của những hình ảnh ta làm con chim hótmột nốt trầm xao xuyến.
 - Những hình ảnh trên cho thấy được tâm niệm cống hiến một mùa xuân nho nhỏ tuy khiêm nhường nhưng thật thắm thiết, cảm động cho đời.Tâm niệm đó là: khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống cảu đất nước, cống hiến phần tốt đẹp – dù là nhỏ bé – cho sự nghiệp chung của đất nước.
 - Văn bản viết theo bố cục 03 phần.
 1
 1
 1
Câu
3
-Chép lại chính xác khổ thơ thứ hai bài thơ “Viếng lăng Bác”, mỗi dòng đúng được 0.5 điểm.
-Nêu được nội dung của khổ thơ:Tình cảm thành kính, biết ơn của tác giả và nhân dân đối với Bác.
-Nêu được những đặc sắc về nghệ thuật:Những hình ảnh thực và những hình ảnh ẩn dụ sóng đôi (HS phân tích và nêu dẫn chứng chính xác )
-Văn viết trong sáng, phân tích rõ ràng có sức thuyết phục cao, dẫn chứng chính xác phù hợp với lí lẽ, lập luận chặt chẽ, hạn chế tối đa các lỗi về ngữ pháp, chính tả..
1
1
2
1
TIẾT:130
TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
( VIẾTỞ NHÀ)
I.Mục tiêu :
 -Nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình
 -Thấy được phương pháp khắc phục, sửa chữa các lỗi.
 -On tặp lí thuyết và kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
II. Kiến thức chuẩn:
1. Kiến thức:
 -On tặp lí thuyết và kĩ năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn đoạn trích)
2. Kĩ năng:
 -Nhận ra được những ưu điểm, nhược điểm về nội dung và hình thức trình bày trong bài viết của mình
 -Thấy được phương pháp khắc phục, sửa chữa các lỗi.
- Ổn định tổ chức:
- Kiểm tra bài cũ: Hỏi lại về lý thuyết làm văn
-Giới thiệu bài:Tiết này giúp chúng ta tìm ra được những ưu, khuyết trong bài làm của mình.
III.Hướng dẫn – thực hiện:
Hoạt động 1-Khởi động
-Ghi đề bài:Truyện ngắn Làng của Kim Lân gợi cho em những suy nghĩ gì về những chuyển biến mới trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Các yêu cầu của đề đã soạn ở tuần 24
-Tiến hành chữa bài:
 +Ưu: Hiểu được yêu cầu của đề, xác lập được luận điểm cho bài viết, biết minh họa cho những bình luận phân tích của mình bằng những dẫn chứng thích hợp trong truyện ngắn Làng.
 +Khuyết:Một số bài viết chưa thể hiện được yêu cầu nêu suy nghĩ về những chuyển biến trong tình cảm của người nông dân Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp qua nhân vật ông Hai.Còn sai sót nhiều về lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, chấm câu chưa đúng chỗ
-Hướng khắc phục:
 * Gọi HS sửa chữa lại cho thích hợp
 *GV đọc một bài chưa tốt cho cả lớp nghe và gọi HS nhận xét nguyên nhân chưa tốt của bài văn.
 *GV đọc hai bài khá nhất lớp và gọi HS nhận xét về bài làm cũng như học hỏi được gì qua bài làm đó.
 *Cuối cùng mỗi HS tự nhận ra lỗi của mình để cò giải pháp chữa bài thích hợp
-Phân loại:
 +Giỏi:08→34,8%
 +Khá:10→43.4%
 +TB:05→21.8
 Hoạt động 2 Củng cố và dặn dò:
-Xem lại lí thuyết đề làm bài Tập làm văn số 7
-Đánh giá chung về tiết trả bài
-Dặn dò HS tự chữa lại các sai sót đã được nhắc nhở.
Đáp án:
 I.Yêu cầu: Nghị luận văn học
 II.Nội dung:Cảm nhận được nét mới trong tình cảm đối với làng quê của nhân vật ông Hai.
B.Dán ý:
 I.Mở bài:
 -Giới thiệu tác phẩm làng của Kim Lân
 -Bướ đầu đưa ra những vấn đề cần phân tích trong phần thân bài.
II.Thân bài:
 -Nêu các luận điểm chính về nội dung và nghệ thuật:
 +Tình cảm gắn bó sâu nặng vơi làng quê là một đặc điểm có tính truyền thống:
 *ông Hai yêu làng tha thiết
 *Thường có tính hay khoe
 *Khi xa làng ông đau khổ vô cùng (dẫn chứng)
-Tình yêu làng quêđược đặt trong tình yêu nước, trong tình cảm đối với cuộc kháng chiến của dân tộc:
 *Tình huống bất ngờ:Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
 *Những diễn biến tm lí của ơng Hai khi nghe làng Dầu theo giặc (dc)
 *Tình cảm dứt khoát yêu nước phải lớn hơn yêu làng (dc)
 * Nêu những nhận xét về ngôn ngữ, kết cấu, diễn đạt
III.Kết bài:
 -Nêu những nhận định, đánh giá chung.
Biểu điểm
-Điểm 9-10:
 Phân tích rõ ràng, lập luận vững chắc, nêu được suy nghĩ của bản thân.Bài viết có bố cục mạch lạc. diễn đạt sinh động, không sai sót về dùng từ, đặt câu.
-Điểm 6.5 - 8.5: Thực hiện từ 2/3 yêu cầu trở lên.
-Điêm 5 - 6: Thực hiện từ ½ yêu cầu trờ lên
-Điêm 0 - 4.5: Bài đạt dưới yêu cầu hoặc lạc đề.
Duyệt của tổ trưởng
Ngày 03 -03 -2012
Leâ Lónh Nam

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAOANNV9T28CHUAN.doc