MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
Tuần 18 Tiết 91, 92: Bàn về đọc sách. Tiết 93: Khởi ngữõ. Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp. Tiết 95: Phép diễn dịch và quy nạp. Tiết 91, 92: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách. - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận qua việc lĩnh hội bài nghị luận sâu sắc, sinh động, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm. II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Giới thiệu bài mới: 4. Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng * Hoạt động 1: - Cho HS đọc và tìm hiểu phần chú thích của SGK. - GV đọc mẫu văn bản (gọi HS đọc lại, chú ý hướng dẫn và rèn cách đọc văn bản nghị luận. - Bố cục chia ra làm 3 phần: + Từ đầu thế giới mới: sau khi vào bài, tác giả khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa cần thiết của việc đọc sách. + Từ “Lịch sử lực lượng”: Cái khó khăn, cái nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay. + Từ “Đọc sách học vấn khác”: Bàn về phương pháp đọc sách. * Hoạt động 2: - Cho HS đọc lại đoạn 1. ? Qua lời bàn của tác giả, em thấy việc đọc sách có ý nghĩa gì? - Sách đã ghi chép, cô đúc và lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài ngườitìm tòi, tích luỹ được qua từng thời đại. - Những cuốn sách có giá trị có thể xem là những cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại. Sách trở thành kho tàng quý báu của di sản tinh thần mà loài người thu lượm, nung nấu suốt mấy nghìn năm nay. - Đọc sách là một con đường tích lũy, nâng cao vốn tri thức. Đối với mỗi con người, đọc sách chính là sự chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. Không thể thu được các thành tựu mới trên con đường phát triển học thuật nếu như không biết kế thừa thành tựu của các thời đã qua. * Hoạt động 3: - Cho HS đọc lại đoạn 2. ? Theo em, đọc sách có dễ không? Tại sao? - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống” ® không kịp tiêu hoá, không kịp nghiền ngẫm. - Sách nhiều khiến người đọc khó lựa chọn, lãng phí thời gian và sức lực vào những cuốn sách không thật có ích. ? Theo ý kiến tác giả, chúng ta cần lựa chọn sách khi đọc như thế nào? - Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển nào thực sự có giá trị cho mình. - Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộclĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình. - Đọc thêm các loại sách thường thức, loại sách gần gũi, kề cận với chuyên môn của mình. ? Đọc sách không đúng đưa đến kết quả ra sao? - Không biết thông thì không thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn. * Hoạt động 4: - Cho HS đọc lại đoạn 3. ? Từ đó chúng ta cần có phương pháp đọc sách như thế nào để đạt hiệu quả cao? - Không nên đọc lướt qua, đọc chỉ để trang trí bộ mặt mà phải vừa đọc vừa suy nghĩ, trầm ngâm, tích luỹ tưởng tượng. Nhất là đối với các quyển sách có giá trị. - Không nên đọc tràn lan theo kiểu hứng thú cá nhân mà đọc có kế hoạch và có hệ thống. - Đối với người nuôi chí lập nghiệp trong một môn học vấn thì đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm, gian khổ. - Đọc sách ngoài để học tập tri thức còn là chuyện rèn luyện tính cách, chuyện học làm người. ? Nguyên nhân cơ bản nào đã tạo nên tính thuyết phục, sức hấp dẫn cho VB “Bàn về đọc sách”? - Phân tích cụ thể, bằng giọng trò chuyện tâm tình, thân ái để chia sẻ kinh nghiệm trong cuộc sống. - Bố cục chặt chẽ, hợp lý. - Cách viết giàu hình ảnh, dùng cách ví von cụ thể và thú vị. ? Cho HS nêu suy nghĩ sau khi tìm hiểu xong bài “Bàn về đọc sách”? - Đọc có suy nghĩ, tìm hiểu nhất là sách có giá trị. - Không đọc tràn lan, đọc co ùkế hoạch, có hệ thống. - Rèn luyện tính cách ® học làm người. * Hoạt động 5: - Cho HS củng cố lại kiến thức bằng phần Ghi nhớ và luyện tập SGK/7. I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Tác giả Tác phẩm: (SGK/4) 2. Bố cục: - “Từ đầu ... thế giới mới”. - “Lịch sử ... lực lượng”. - “Đọc sách ... học vấn khác”. II. Tìm hiểu văn bản: 1. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách: - Kho tàng quý báu của di sản tinh thần nhân loại. - Những cột mốc trên con đường tiến hoá học thuật của nhân loại. - Làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới. 2. Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách: - Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. - Sách nhiều dễ khiến người đọc lạc hướng. 3. Phương pháp đọc sách: - Chọn cho tinh. - Đọc cho kỹ. III. Tổngkết: - Ghi nhớ SGK/7. 5. Hướng dẫn học ở nhà: - Học thuộc phần I. II, làm Bài tập. - Chuẩn bị bài: “Khởi ngữ”. Tuần 18 Tiết 93 KHỞI NGỮ I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là “bổ ngữ đảo”. - Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó. - Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng việt cho phép dùng nó ở đầu câu (trước cả chủ ngữ). II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay? - Nêu suy nghĩ của em về phương pháp đọc sách? 3. Giới thiệu bài mới: 4. Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng ☺ Hoạt động 1: - Cho HS đọc các ví dụ trong SGK/7. 8 ? Chú ý những hình ảnh in đậm trong các câu và phân biệt từ ngữ đó với chủ ngữ có mặt trong câu chứa nó? ông không thích. anh không ghìm. ta. cả làng. việc ấy. g. ông giáo ấy. ? Hãy đặt các từ ngữ sau vào thay thế các từ ngữ in đậm trong mỗi câu? a. Về phần ông b. Về phần anh c. Đối với một bài thơ hay d. Về việc xây cái làng ấy ? Như vậy, các từ ngữ in đậm có phải là từ ngữ nêu lên cái đề tài liên quan tới việc bàn trong các câu chứa chúng hay không? - Đúng như vậy. ? Thế nào là khởi ngữ? - Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ (có khi đứng sau chủ ngữ và trước vị ngữ) và nêu lên cái đề tài liên quan tới việc được nói trong câu chứa nó. ? Nêu dấu hiệu dùng để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu? - Trước từ ngữ làm khởi ngữ có thể có sẵn hoặc có thể thêm các quan hệ từ ngữ: về, đối với - Cho HS đọc lại phần ghi nhớ. ☺ Hoạt động 2: - Cho HS làm các bài tập SGK/8. 9 I. Đặc điểm và vai trò của khởi ngữ trong câu: ông anh một bài thơ hay xây cái lăng ấy cháu thuốc, rượu ® đứng trước chủ ngữ của câu. ® nêu lên đề tài liên quan tới việc được nói trong câu chứa nó. ® Khởi ngữ. Ghi nhớ SGK/8. II. Luyện tập: - Làm bài tập 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 5. Hướng dẫn học ở nhà: Học phần ghi nhớ. Làm bài tập vào vở. Soạn bài “Phép phân tích và tổng hợp”. Tuần 18 Tiết 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp HS hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích, tổng hợp trong làm văn nghị luận. II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1. Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu đặc điểm và vai trò của khởi ngữ trong câu? - Những dấu hiệu để phân biệt khởi ngữ với chủ ngữ của câu? - Cho ví dụ? 3. Giới thiệu bài mới: 4. Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng ☺ Hoạt động 1: - Cho HS đọc và trả lời câu hỏi của văn bản “ Trang phục”. ? Trước khi nêu trang phục đẹp là thế nào, bài viết đã nêu những hiện tượng gì về trang phục? - Mặt quần áo chỉnh tề đi chân đất. - Đi giày có bít tất phanh hết cúc áo. - Trong hang sâu váy xoè, váy ngắn - Đi tát nước, câu cá chải đầu bằng sáp thơm. - Đi đám cưới lôi thôi. - Dự đám tang quần áo loè loẹt, cười nói vang vang. ? Các hiện tượng trên đã nêu lên nguyên tắc nào trong ăn mặc của con người? - Aên cho mình, mặc cho người. - Y phục xứng kỳ đức. ? Như vậy trong trang phục cần có những quy tắc ngầm nào cần tuân thủ? - Quy luật ngầm của văn hóa. Đó là vấn đề ăm mặc chỉnh tề; phù hợp với hoàn cảnh chung, riêng; phù hợp với đạo đức: giản dị, hoà mình vào cộng động. ? Để làm rõ vấn đề”trang phục” bài văn đã dùng phép lập luận nào? - Phép phân tích. ☺ Hoạt động 2: ? Nhận xét câu” Aên mặc ra sao toàn xã hội” có phải là câu tổng hợp các ý đã phân tích ở trên không? - Phải, vì nó thâu tóm được các ý trong từng ví dụ cụ thể. ? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc nói trên, bài viết đã mở rộng sang vấn đề ăn mặc đẹp như thế nào? - Có phù hợp thì mới đẹp. - Phải phù hợp văn hoá, môi trường, hiểu biết và phù hợp với đạo đức. ? Như vậy, bài viết đã dùng phép lập luận gì để chốt lại vấn đề? - Phép tổng hợp. ? Phép lập luận này thường đặt ở vị trí nào trong bài văn? - Cuối bài văn, cuối đoạn. - Ở phần kết luận của một phần hoặc toàn bộ văn bản. ☺ Hoạt động 3: ? Nhận xét vai trò của các phép phân tích và tổng hợp đối với bài nghị luận như thế nào? - Để làm ró ý nghĩa của một sự vật, hiện tượng nào đó. ? Phép phân tích giúp hiểu vấn đề cụ thể như thế nào? Và phép tổng hợp giúp nâng cao vấn đề như thế nào? - Phân tích là để trình bày từng bộ phận của một vấn đề và phơi bày nội dung sâu kín bên trong của sự vật, hiện tượng. - Tổng hợp là giúp rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. - Cho HS đọc lại phần ghi nhớ. ☺ Hoạt động 4: Luyện tập – Cho Hs làm bài tập 1. 2. 3. 4 SGK/13. I. Tìm hiểu phép lập luận phân tích và tổng hợp: - Văn bản”Trang phục”. * Phép phân tích: - Aên cho mình, mặc cho người. - Y phục xứng kỳ đức. ® Đối chiếu. * Phép tổng hợp: - Trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp. ® Đứng cuối (phần kết luận) Ghi nhớ SGK/12. II. Luyện tập: Làm bài tập 1. 2. 3. 4/13 5. Hướng dẫn học ở nhà: Học thuộc lòng ghi nhớ. Làm bài tập vào vở. Soạn bài “Phép quy nạp và diễn dịch”. Tuần 18 Tiết 95 PHÉP QUY NẠP VÀ DIỄN DỊCH I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: - Giúp HS hiểu và biết vận dụng các thao tác quy nạp, diễn dịch trong làm văn nghị luận. II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: 1.Ổn định lớp: 2. Kiểm tra bài cũ: - Nêu vai trò của các phép phân tích và tổng hợp? - Thế nào là phép lập luận phân tích? - Thế nào là phép lập luận tổng hợp? Nhận xét vị trí của phép lập luận tổng hợp? 3. Giới thiệu bài mới: 4. Tiến trình hoạt động: Hoạt động của thầy và trò Ghi bảng ☺ Hoạt động 1: - Cho HS đọc văn bản”Có gan nhận lỗi lầm”. ? Bài văn đã đưa ra những sự việc cụ thể nào? - Nhà văn Pháp Rút xô trong sách sám hối. - Bao công nhầm. ? Các sự việc ấy có cùng loại không? - Cùng loại. - Đây là các việc ghi trong sử sách, truyền thuyết, có thể tin được hoặc đã được thừa nhận là có thực. ? Từ các sự việc cụ thể ấy, bài văn đã khái quát thành những tư tưởng nào? - Có lỗi mà biết sửa chữa tiến bộ tin yêu. - Biết lỗi mà che giấu thì càng sa lầy lỗi lầm bị ghét bỏ. ? Bài văn phân tích thế nào để làm cho tư tưởng khái quát trở nên có ý nghĩa sâu sắc? - Phân tích từ chi tiết cụ thể để rút ra kết luận chung ® quy nạp vấn đề. ? Thế nào là quy nạp? Quy nạp như thế có phù hợp không? - Có phù hợp. ☺ Hoạt động 2: - Cho HS đọc văn bản” Thời gian là vàng”. ? Bài văn bắt đầu từ nguyên lý chung gì? - Thời gian là vàng® Thời gian là vô giá. ? Từ đó, bài văn đã suy ra những biểu hiện cụ thể nào? - Thời gian là sự sống. - Thời gian là thắng lợi. - Thời gian là tiền. - Thời gian là tri thức. ? Cách suy từ cái chung đến trường hợp riêng người ta thường gọi là phép suy luận gì? - Diễn dịch. ? Thế nào là phép diễn dịch? - GV tổng kết thành ghi nhớ ® cho HS đọc lại phần ghi nhớ SGK/15. ☺ Hoạt động 3: - Hướng dẫn HS luyện tập. - Làm các bài tập 1 và 2 SGK/15. 16 I. Tìm hiểu phép lập luận quy nạp và diễn dịch: 1. Phép quy nạp: Bài văn”Có gan nhận lỗi lầm” - Sự việc cụ thể: + Nhà văn Pháp Rút xô sám hối. + Bao công nhầm. - Tư tưởng khái quát: + Có lỗi tin yêu. + Biết lỗi ghét bỏ. ® Phép quy nạp. 2. Phép diễn dịch: Bài văn”Thời gian là vàng” - Nguyên lý chung: Thời gian là vàng® Thời gian là vô giá. - Biểu hiện cụ thể: + Thời gian là sự sống. + là thắng lợi. + là tiền. + là tri thức. ® Phép diễn dịch. Ghi nhớ SGK/15. II. Luyện tập: Bài tập 1. 2/15. 16 5. Hướng dẫn học ở nhà: Học thuộc phần ghi nhớ. Chuẩn bị bài của tuần 19.
Tài liệu đính kèm: