Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - Bài 34: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)

Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - Bài 34: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)

. Kiến thức:

- Hiểu và trình bày được nội dung, mục đích và ý nghĩa của phép lai phân tích

- Xác định được ý nghĩa của tương quan trội – lặn trong thực tiễn đời sống và sản xuất.

- Phân biệt được thể đồng hợp với thể dị hợp.

 

doc 8 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 3181Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Lớp 9 môn Sinh học - Bài 34: Lai một cặp tính trạng (tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn : 
Ngày dạy :
Tuần : 2 - Tiết : 3
 Bài 3
LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
- Hiểu và trình bày được nội dung, mục đích và ý nghĩa của phép lai phân tích 
- Xác định được ý nghĩa của tương quan trội – lặn trong thực tiễn đời sống và sản xuất.
- Phân biệt được thể đồng hợp với thể dị hợp. 
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng phân tích, so sánh, kĩ năng làm việc với SGK và hoạt động nhóm. 
- Rèn kĩ năng quan sát và phân tích để tiếp thu được kiến thức từ hình vẽ . 
II. Đồ dùng dạy học:
- Chuẩn bị tranh minh họa lai phân tích .
- Tranh phóng to hình 3 SGK 
III. Hoạt động dạy - học 
1. Kiểm tra bài cũ: 
 1. Phát biểu nội dung qui luât phân ly . 
 2 .Nêu khái niệm kiểu hình và cho ví dụ minh hoạ.
 3. Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm trên đậu Hà Lan như thế nào ? 
2. Bài mới:
 Hoạt động 1: Lai phân tích
Mục tiêu: Trình bài được nội dung, mục đích và ứng dụng phép lai phân tích
 Hoạt động GV
 Hoạt động học sinh
Nội dung
- Hỏi : Khi cho đậu Hà Lan hoa đỏ và hoa trắng (ở F2 trong thí nghiệm của Menđen) giao phấn với nhau thì kết quả thu được có thể sẽ như thế nào ? yêu cầu học sinh nêu tỉ lệ các loại hợp tử ở F2 trong thí nghiệm của Menđen.
- Cho học sinh phân tích các khái niệm: kiểu gen, thể đồng hợp. thể dị hợp
- Yêu cầu HS đọc SGK.
- Thực hiện lệnh
- Hãy xác định kết quả của phép lai sau?
P: Hoa đỏ x Hoa trắng
 AA x aa
P: Hoa đỏ x hoa trắng
 Aa x aa
- Hoa đỏ ở đây có những kiểu gen nào?
- Nhận xét các kiểu gen đó.
* Chốt lại kiến thức và nêu vấn đề hoa đỏ có 2 kiểu gen là Aa và AA
- Các kiểu gen này thể hiện tính trạng gì?
- Hỏi: Làm thế nào để xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội?
- Vậy phép lai trên gọi là phép lai gì?
- Cho học sinh làm phần điền từ vào trong ô trống SGK trang 11.
- Phép lai phân tích là gì?
- Cho học sinh nhắc khái niệm lai phân tích.
- Đưa thêm thông tin để học sinh phân biệt được khái niệm lai phân tích nhằm xác định kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội.
- Nêu kết quả hợp tử ở F2 có tỉ lệ:
1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu gen AA(hoa đỏ) x aa(h.trắng)
 Aa (toàn hoa đỏ)
Kiểu gen Aa(hoa đỏ) x aa(h.trắng)
1Aa ( hoa đỏ):1aa (hoa trắng)
- Dựa vào thông tin SGK nêu được các khái niệm.
- Các nhóm thảo luận => viết sơ đồ lai và nêu kết quả từng trường hợp .
- Đại diện viết sơ đồ lai
- Các nhóm khác ý kiến bổ sung hoàn thiện sơ đồ
- Kiểu gen AA và Aa
- AA : thể đồng hợp trội.
- Aa : thể dị hợp.
- Thể hiện tính trạng trội.
+ Muốn xác định kiểu kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội ta thực hiện phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
→ Phép lai phân tích.
- Lần lượt điền cụm từ:
1: Trội
2: Kiểu gen
3: Lặn
4: Đồng hợp
5: Dị hợp
1-2 học sinh đọc lại khái niệm lai phân tích.
III/ Lai phân tích :
1. Một số khái niệm:
- Kiểu gen:Là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.
- Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau. VD : AA, aa
- Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau. VD : Aa
2. Lai phân tích:
Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.
+ Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp.
+ Nếu kết quả phép lai phân tính (1:1) thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp.
 Hoạt động 2: Ý nghĩa của tương quan trội lặn.
 Mục tiêu:Nêu được vai trò của qui luật phân ly đối với sản xuất 
 Hoạt động GV
 Hoạt động học sinh
Nội dung
- Cho HS nghiên cứu thông tin SGK => thảo luận .
- Nêu tương quan trội lặn trong tự nhiên ?
- Xác định tính trạng trội và tính trạng lặn nhằm mục đích gì?
- Việc xác định độ thuần chủng của giống có ý nghĩa gì trong sản xuất?
- Muốn xác định giống có thuần chủng hay không cần thực hiện phép lai nào?
* Cho học sinh rút ra kết luận của bàì. 
- Tự thu nhận thông tin 
- Thảo luận nhóm thống nhất đáp án
- Đại diện nhóm trình bày ý kiến
- Nhóm khác bổ sung 
- Tạo giống có ý nghĩa kinh tế
 - Cho học sinh xác định được cần phải sử dụng phép lai phân tích và nêu nội dung phương pháp.
IV/ Ý nghĩa của tương quan trội – lặn :
- Trong tự nhiên mối tương quan trội lặn là phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế. 
- Trong chọn giống để tránh sự phân li tính trạng phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
Kết luận chung: Cho học sinh đọc kết luận chung
IV.Kiểm tra - đánh giá :
 - Lai phân tích là gì? Lai phân tích có tác dụng gì?
 - Tương quan trội - lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiễn sản xuất ?
 - Câu 4. Đáp án : b.
Giải : Để kết quả phép lai phân tích là toàn quả đỏ thì cây cà chua quả đỏ thuần chủng phải có cặp gen AA. Ta có sơ đồ lai sau :
 P : Quả đỏ x Quả vàng
 AA aa
 G : A a
 FB : Aa (Quả đỏ)
 V. Dặn dò: 
 - Học bài cũ , làm lại bài tập 4/13 SGk vào vở bài tập.
 - Xem trước bài mới : Lai hai cặp tính trạng
VI. Rút kinh nghiệm:
Ngày soạn : ...
Ngày dạy : 
Tuần : 2 - Tiết : 4
 Bài 4
LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
 - Mô tả được thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng và giải thích được kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của MenĐen. 
- Nêu được khái niệm biến dị tổ hợp và nguyên nhân làm xuất hiện biến dị tổ hợp. 
2. kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng phân tích kênh hình để thu thập kiến thức. 
- Rèn kĩ năng phân tích kết quả thí nghiệm.
- rèn kĩ năng thảo luận nhóm và làm việc với SGK. 
II. Đồ dùng dạy - học: 
- Bảng phụ nội dung bảng 4 
- Tranh phóng to hình 4/14 SGK 
III. Hoạt động dạy - học 
1. Kiểm tra bài cũ: 
 - Lai phân tích là gì ? Lai phân tích có mục đích gì? 
 - Bài tập 4 SGK trang 13. 
2. Bài mới:
 Hoạt dộng 1: Thí nghiệm của MenĐen
Mục tiêu: 
- Trình bày được thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng của Menđen. 
- Phân tích kết quả thí nghiệm từ đó phát triển được nội dung qui luật phân ly độc lập.
 Hoạt động giáo viên
 Hoạt động học sinh
Nội dung
- Cho học sinh quan sát hình 4 SGK. Nghiên cứu thông tin và trình bày thí nghiệm của Menđen
- Từ kết quả thí nghịêm yêu cầu học sinh hoàn thành bảng 4 (trang 15 Sgk)
- Treo bảng phụ gọi học sinh lên điền bảng.
- Quan sát tranh, thảo luận nhóm -> nêu được thí nghiệm.
P: Vàng,trơn x Xanh, nhăn
F1 : Toàn vàng trơn.
Cho F1 tự thụ phấn
F2: Có 4 kiểu hình (Vàng, trơn : Vàng, nhăn : Xanh, trơn : Xanh, nhăn)
- Các nhóm thảo luận -> hoàn thành bảng 4 
- Đại diện nhóm lên làm trên bảng.
- Các nhóm khác theo dõi bổ sung.
1. Thí nghiệm của Menđen 
1. Thí nghiệm :
Kiểu hình F2
Số hạt
Tỉ lệ kiểu hình F2
Tỉ lệ cặp tính trạng ở F2
Vàng, trơn
Vàng, nhăn
Xanh, trơn
Xanh, nhăn
315
101
108
32
9/16
3/16
3/16
116
Vàng 315 + 101 416 3
 = = ≈
Xanh 108 + 32 240 1
Trơn 315 + 108 423 3
 = = ≈ 
Nhăn 101 +32 133 1
- Hướng dẫn :
 + Từ tỉ lệ của từng cặp tính trạng nêu trên và theo qui luật phân li của Menđen thì → vàng, trơn là các tính trạng trội và đều chiếm tỷ lệ ¾ của từng loại tính trạng còn hạt xanh, nhăn là các tính trạng lặn và đều chiếm tỷ lệ ¼.
 + Tỉ lệ của các kiểu hình ở F2 bằng tích các tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó. 
- Phân tích cho học sinh thấy rõ tỉ lệ của từng cặp tính trạng có mối tương quan với kiểu hình ở F2
- Phân tích cho học sinh hiểu các tính trạng di truyền độc lập với nhau (3 vàng:1xanh)(3trơn: 1nhăn) = 9: 3: 3: 1
- Cho học sinh làm bài tập điền vào ô trống.
+ Căn cứ vào đâu MenĐen cho rằng tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu di truyền độc lập với nhau?
- Một học sinh trình bày thí nghiệm.
- Hạt vàng,trơn = 3/4 vàng x 3/4 trơn = 9/16
- Hạt vàng,nhăn =3/4 vàng x 1/4 nhăn = 3/16
- Hạt xanh,trơn = 1/4 xanh x 3/4 trơn = 3/16
- Hạt xanh,nhăn= 1/4 xanh x 1/4 nhăn = 1/16 
- Ghi nhớ kiến thức 
- Vận dụng kiến thức điền được cụm từ “ tích tỉ lệ”.
+ Tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu trong thí nghiệm của Menđen di truyền độc lập với nhau vì tỷ lệ mỗi kiểu hình ở F2 bằng tích tỷ lệ của các tính trạng hợp thành nó
Lai hai thứ đậu Hà Lan thuần chủng khác nhau về hai cặp tính trạng tương phản
P: Vàng, trơn x xanh , nhăn
F1: Vàng, trơn
Cho F1 tự thụ phấn
F2 : 9 vàng, trơn
 3 vàng, nhăn
 3 xanh, trơn
 1 xanh, nhăn
2. Kết luận :
Khi lai cặp bố mẹ khác nhau về hai cặp tính trạng thuần chủng tương phản di truyền độc lập với nhau, thì F2 có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ của các tính trạng hợp thành nó
Hoạt động 2: Biến dị tổ hợp.
 Hoạt động giáo viên
 Hoạt động học sinh
Nội dung
- Cho học sinh nghiên cứu lại kết quả thí nghiệm ở F2-> trả lời câu hỏi: 
 + Kiểu hình nào ở F2 khác với bố mẹ?
- Nhấn mạnh: Khái niệm biến dị tổ hợp được xác định dựa vào kiểu hình P.
- Hs nêu được 2 kiểu hình là vàng, nhăn và xanh, trơn và chiếm tỉ lệ 6/16.
II/ Biến dị tổ hợp :
- Biến dị tổ hợp là sự tổ hợp các tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P.
- Nguyên nhân: Chính sự phân ly độc lập của các cặp tính trạng đã đưa đến sự tổ hợp lại các cặp tính trạng của P làm xuất hiện kiểu hình khác P.
- Biến dị tổ hợp được xuất hiện trong các trường hợp sinh sản hữu tính.
Cho học sinh đọc kết luận chung:SGK
IV.Kiểm tra - đánh giá :
- Căn cứ vào đâu MenĐen cho rằng tính trạng màu sắc và hình dạng hạt đậu di truyền độc lập với nhau?.
- Biến dị tổ hợp là gì ? Xuất hiện ở hình thức sinh sản nào?
V. Dặn dò: 
- Học bài theo nội dung ghi.
- Kẻ và hoàn thành bảng 4 vào vỡ bài tập.
- Xem trước bài 5 (Chú ý bảng 5/17 SGK)
VI. Rút kinh nghiệm:
...

Tài liệu đính kèm:

  • docCac thi nghiem cua Menden Bai 34.doc