Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Di truyền và biến dị (tiết 38)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Di truyền và biến dị (tiết 38)

a. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được:

- Mục đích, nhiệm vụ, ý nghĩa của di truyền học.

- Hiểu được công lao đóng góp và trình bày được phương pháp phân tích các thế hệ lai của Men đen.

- Hiểu và nêu được một số thuật ngữ và ký hiệu trong di truyền học.

b. Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng làm việc với sgk, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh.

c. Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.

1. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

 

doc 8 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 4413Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Di truyền và biến dị (tiết 38)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 24/08/09 Ngày giảng:
 9G: 27/8/09
 DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
CHƯƠNG I : CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MEN ĐEN
Tiết 1: 
MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
Mục tiêu:
Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được:
Mục đích, nhiệm vụ, ý nghĩa của di truyền học. 
Hiểu được công lao đóng góp và trình bày được phương pháp phân tích các thế hệ lai của Men đen. 
Hiểu và nêu được một số thuật ngữ và ký hiệu trong di truyền học.
Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng làm việc với sgk, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh. 
Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: 
 Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 9
	Tranh vẽ phóng to các hình 1.2 / trang 5.
	Bảng phụ bảng, phiếu học tập
Chuẩn bị của học sinh: Đọc trước bài mới, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ học tập.
Phần thể hiện tiến trình bài dạy:
* Ổn định tổ chức: 9G:..
Kiểm tra bài cũ: (Bài đầu tiên - Không kiểm tra miệng)
Đặt vấn đề vào bài mới (2’): Trong toàn bộ chương trình sinh học lớp 8, các em đã được tìm hiểu về cơ thể người trong phạm vi nghiên cứu về cấu tạo và các hoạt động sinh lý của cơ thể nói chung và toàn bộ hệ cơ quan nói riêng. Ở sinh học lớp 9, các em được nghiên cứu về một vấn đề hoàn toàn mới ở thế giới Sinh vật. Đó là: 
DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ.
SINH VẬT VỚI MÔI TRƯỜNG. 
Trước hết ta xét phần thứ nhất trong nội dung chương trình:
 DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ
→ Người có công lao lớn nhất , đặt nền móng cho di truyền học chính là Men đen. Bằng phương pháp nghiên cứu độc đáo với các thí nghiệm, khác hẳn với các nhà khoa học đương thời khác, ông là người mở cánh cửa đầu tiên để từ đó con người bước vào thế giới của di truyền.
→ Vậy nội dung các thí nghiệm mà Men đen đã tiến hành như thế nào? Ta sẽ được tìm hiểu điều đó thông qua nội dung chương thứ nhất:
 CHƯƠNG I: CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MEN ĐEN.
→ Bài đầu tiên của chương I mà ta sẽ xét đó là:
 Tiết 1: MEN ĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC.
Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức trọng tâm
GV
Chuyển:Sinh sản là một thuộc tính độc đáo của cơ thể sống. Bằng con đường sinh sản, số lượng cá thể của mỗi loài không ngừng tăng lên. Gắn liền với quá trình này là đó là hiện tượng DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ. Để tìm hiểu được các hiện tượng trên, đồng thời nghiên cứu mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của di truyền học ta xét nội dung phần thứ nhất của bài:	
I. Di truyền học: (12’)
Hoạt động I: Tìm hiểu về di truyền học
Mục tiêu: Học sinh nắm được mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của di truyền học.
Thực hiện: Hoạt động độc lập của học sinh.
TB
TB
TB
TB
KG
GV
TB
TB
KG
TB
TB
Trước khi nghiên cứu về di truyền học, các em hãy hoàn thành nội dung bài tập sau: Hãy liên hệ bản thân và xác định xem mình giống và khác bố mẹ ở những đặc điểm nào bằng cách hoàn thành nội dung bảng sau:
Tính trạng
Bản thân HS
Bố
Mẹ
Hình dạng tai
 Dài, vành nhỏ
Tròn, vành to
Tròn, vành to
Hình dạng mắt
to, tròn
nhỏ, dài
nhỏ, dài
Hình dạng mũi
cao, thẳng
cao, thẳng
cao, thẳng
Tóc
đen, sợi nhỏ
đen, sợi nhỏ
đen, sợi nhỏ
Màu mắt
nâu
nâu
nâu
Màu da
trắng
trắng
trắng
 (GV gọi HS báo cáo)
Từ kết quả báo cáo, theo em những hiện tượng nào thuộc hiện tượng di truyền, những hiện tượng nào thuộc hiện tượng biến dị?
Di truyền: hình dạng mũi, màu mắt, màu da, tóc, 
Biến dị: hình dạng tai, hành dạng mắt.
Từ đó hãy cho biết thế nào là hiện tượng di truyền?
Di truyền là hiện tượng truyền đạt các đặc điểm của bố mẹ tổ tiên cho thế hệ con cháu.
Thế nào là hiện tượng biến dị?
Biến dị là hiện tượng con sinh ra sai khác với bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi tiết.
Từ bài tập mỗi em đã hoàn thành, một em hãy lấy thêm ví dụ về hiện tượng di truyền và biến dị?
VÍ DỤ I: Trong một đàn gà, cả gà bố và gà mẹ đều có đặc điểm: lông vàng, chân cao, cơ thể lớn nhanh,Ở gà con khi sinh ra đều mang các đặc điểm như bố mẹ: lông vàng, chân cao, cơ thể lớn nhanh . Ta nói rằng gà bố mẹ đã di truyền những đặc điểm của chúng cho các gà con. Hay nói chính xác đó là hiện tượng di truyền.
VÍ DỤ II: Cũng trong đàn gà trên, không phải con gà nào cũng mang những đặc điểm giống nhau và giống bố mẹ: một số con có chân thấp, lông đốm đen hoặc nâu, mỏ dài hoặc ngắn hơn mỏ bố mẹ. Đây chính là hiện tượng biến dị.
(GV có thể gợi ý cho HS lấy những ví dụ trong bài tập của mình đã làm để nắm chắc thêm khái niệm về hiện tượng di truyền và biến dị)
Như vậy: Từ khái niệm về di truyền và biến dị có thể khẳng định: di truyền và biến dị là hai hiện tượng song song gắn liền với quá trình sinh sản, liên quan đến cơ chế di truyền, biến dị được diễn ra ở cấp độ phân tử và tế bào. 
Thông tin di truyền được lưu giữ trong ADN ở tế bào. Sự nhân đôi của ADN là cơ sở cho sự nhân đôi của nhiễm sắc thể. Sự nhân đôi và phân li của nhiễm sắc thể đưa đến sự phân bào. Chính sự phân bào là hình thức sinh sản của tế bào, là cơ sở cho sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể. Nhờ đó, các tính trạng của thế hệ trước được truyền đạt cho các thế hệ sau. Sự biến đổi và sự sắp xếp lại của vật chất di truyền (ADN, NST) là cơ sở đưa đến sự khác nhau về tính trạng giữa thế hệ sau và thế hệ trước.
Dựa vào thông tin mục I/ trang 5, cho biết đối tượng của di truyền học?
Đối tượng của di truyền học là nghiên cứu bản chất và quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị
Kiến thức cơ sở của di truyền học bao gồm những vấn đề gì?
Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền: Bố mẹ truyền cho con cái những đặc tính giống mình thông qua những cấu trúc vật chất nào và theo những cách nào?
Các quy luật di truyền: những đặc tính của bố mẹ biểu hiện ở đời con cháu theo những xu thế tất yếu ra sao? Trong mối quan hệ về số lượng như thế nào?
Nguyên nhân và quy luật của hiện tượng biến dị: Do đâu mà con cái mang những đặc điểm khác nhau và khác với bố mẹ. Những sai khác này được biểu hiện dưới hình thức như thế nào và theo chiều hướng ra sao?
® Các kiến thức cơ sở của di truyền học này là chính là những nhiệm vụ mà di truyền học phải tiến hành giải quyết.
Từ những kiến thức cơ sở của di truyền học cho biết nhiệm vụ của di truyền học là nghiên cứu những gì?
Di truyền học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
Một em hãy tóm tắt lịch sử hình thành và sự phát triển của di truyền học?
Năm 1900 được coi là năm ra đời chính thức của di truyền học. Đó là năm 3 nhà khoa học nghiên cứu độc lập với nhau là Đơvri (Hà lan); Cô ren xơ (Đức); Sec mac (Áo) cùng tái phát hiện các quy luật di truyền mà Men đen đã “tìm ra” và công bố năm 1865.
Tuy mới hình thành chỉ đầu thế kỷ 20 song di truyền học đã phát triển nhanh mạnh trong mấy chục năm gần đây. Ngày nay di truyền học đã trở thành một ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại.
Sự có mặt và phát triển của di truyền học có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
Di truyền học là cơ sở của lý thuyết khoa học chọn giống. Nhờ đó có thể tạo ra nhiều giống mới (vật nuôi cây trồng) đáp ứng được cho nhu cầu ngày càng cao của con người.
Có vai trò lớn lao với y học (với cơ sở di truyền ở cấp độ phân tử và tế bào) có những đóng góp lớn lao trong việc chữa bệnh.
Có tầm quan trọng đặc biệt trong Công nghệ sinh học hiện đại.
Di truyền là hiện tượntruyền đạt các đặc điểm của bố mẹ tổ tiên cho thế hệ con cháu
Biến dị là hiện tượng con sinh ra sai khác với bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi tiết.
Di truyền học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
GV
Chuyển:Men đen là người có công rất lớn với di truyền học. Vậy ông là người như thế nào? Phương pháp nào đã giúp ông nghiên cứu và đạt được thành công? Ta xét nội dung tiếp theo: 
II. Men đen- Người đặt nền móng cho di ruyền học: (14’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về Men đen và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu: HS nắm được công lao và phương pháp nghiên cứu mà Men đen đã sử dụng. Hiểu và nêu được các thuật ngữ và ký hiệu.
Thực hiện: Hoạt động nhóm.
TB
NH
KG
Một em tóm tắt tiểu sử của Men đen dựa vào mục” Em có biết”?
 (HS dựa vào mục” Em có biết”để trả lời)
Cả lớp nghiên cứu thông tin mục II, tranh vẽ sgk hình 1.2-trang 6
Trên cơ sở đã nghiên cứu và quan sát, cả lớp hoạt động nhóm. Các nhóm thảo luận hoàn thành nội dung phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP:
Câu 1: Quan sát và nêu nhận xét về đặc điểm của từng cặp tính trạng đem lai?
Đều là các cặp tính trạng tương phản, đối lập với nhau một cách rõ rệt.
Tính trạng đem lai có thể là tính trạng về:
Hình dạng hạt: trơn, nhăn
Màu sắc hạt: Vàng, xanh
Màu sắc vỏ: xám, trắng
Màu sắc quả: lục, vàng
Đặc điểm quả: có ngấn, không có ngấn.
Vị trí quả và hoa trên thân:
Chiều cao thân: cao; thấp.
Câu 2: Nêu tên phương pháp nghiên cứu độc đáo của Men đen và nội dung cơ bản của nó?
Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Men đen được gọi là phương pháp phân tích các thế hệ lai.
Nội dung của phương pháp:
Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số tính trạng tương phản.
Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
Dùng toán thống kê để theo dõi phân tích số liệu thu được. Từ đó rút các quy luật di truyền các tính trạng.
Từ nội dung cơ bản của phiếu học tập đã hoàn thành hãy cho biết bằng cách nào Men đen đã phát hiện ra quy luật di truyền các tính trạng?
Bằng phương pháp lai phân tích các thế hệ lai, Men đen đã phát minh ra các quy luật di truyền từ thực nghiệm, đặt nền móng cho di truyền học.
Nội dung cơ bản của phương pháp lai: học nội dung 2 của phiếu học tập đã hoàn thành.
Men đen là người đầu tiên vận dụng phương pháp khoa học vào nghiên cứu di truyền.
Bằng phương pháp lai phân tích các thế hệ lai, Men đen đã phát minh ra các quy luật di truyền từ thực nghiệm, đặt nền móng cho di truyền học.
Nội dung cơ bản của phương pháp lai: học nội dung 2 của phiếu học tập đã hoàn thành.
GV
Chuyển:Để làm quen với một số thuật ngữ và kí hiệu cơ bản trong di truyền học ta xét:
III. Một số thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của di truyền học: (10’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về các thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của di truyền.
Mục tiêu: HS nắm được các thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của di truyền
Thực hiện: Hoạt động độc lập của học sinh.
TB
KG
KG
GV
(HS nghiên cứu thông tin mục III/trang 6 phần thuật ngữ)
Dựa vào kiến thức đã khai thác ở phần I và II, kết hợp với thông tin nghiên cứu các em hãy hoàn chỉnh thông tin dưới đây bằng cách điền từ hoặc cụm từ thích hợp vào chỗ trống. Sau đó lấy ví dụ cho từng thuật ngữ.
Tính trạng là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo sinh lý của một cơ thể.
Ví dụ: tính trạng của cây đậu như thân cao, hạt vàng, chịu hạn tốt,
Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng.
Ví dụ: Hạt vàng, hạt xanh là cặp tính trạng tương phản về màu sắc hạt; thân cao, thân thấp là cặp tính trạng tương phản về chiều cao cây, mắt xanh với mắt đen là cặp tính trạng tương phản về màu sắc ở mắt người,.
Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật (nhân tố di truyền sau này được gọi là gen)
Ví dụ: Nhân tố di truyền quy định chiều cao thân, màu sắc hoa,
Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất các thế hệ sau giống với thế hệ trước.
Ví dụ: Khi nói tới một giống thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu: cây đậu Hà lan thuần chủng hạt vàng, cây đậu Hà lan thuần chủng hạt xanh,
Theo em tại sao Men đen lại chọn các cặp tính trạng thuần chủng khi thực hiện các phép lai? 
Vì dễ theo dõi, quan sát được những biểu hiện của tính trạng đó ở những thế hệ sau.
(HS nghiên cứu thông tin mục III/ trang 7 phần các ký hiệu)
Có các ký hiệu trong phép lai sau (sơ đồ lai). Dựa vào thông tin em hãy giải thích ý nghĩa của các ký hiệu đó?
P: 
G
F1
G
F2
P : biểu thị cho cặp bố mẹ đem lai (cặp bố mẹ xuất phát)
×: biểu thị cho phép lai
G: biểu thị cho giao tử
♀ biểu thị cho giao tử cái hay cơ thể cái
♂ biểu thị cho giao tử đực hay cơ thể đực
F: biểu thị cho thế hệ con
F1: biểu thị cho thế hệ lai thứ nhất sinh ra từ cặp bố mẹ đem lai
F2 : biểu thị cho thế hệ lai thứ hai sinh ra từ F1
® Đây cũng chính là cách viết sơ đồ lai hay phép lai.
Lưu ý: Trong phép lai người ta luôn viết cơ thể mẹ bên trái dấu nhân (×) hay trước dấu nhân. Cơ thể bố viết bên phải dấu nhân hay sau dấu nhân.
Thuật ngữ:
Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo sinh lý của một cơ thể.
Cặp tính trạng tương phản là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng một loại tính trạng.
Nhân tố di truyền quy định các tính trạng của sinh vật (nhân tố di truyền sau này được gọi là gen)
Giống (hay dòng) thuần chủng là giống có đặc tính di truyền đồng nhất các thế hệ sau giống với thế hệ trước.
Các ký hiệu:
P : biểu thị cho cặp bố mẹ đem lai (cặp bố mẹ xuất phát)
×: biểu thị cho phép lai
G: biểu thị cho giao tử
♀ biểu thị cho giao tử cái hay cơ thể cái
♂ biểu thị cho giao tử đực hay cơ thể đực
F: biểu thị cho thế hệ con
F1: biểu thị cho thế hệ lai thứ nhất sinh ra từ cặp bố mẹ đem lai
F2 : biểu thị cho thế hệ lai thứ hai sinh ra từ F1
(HS đọc kết luận chung- sgk trang 7)
* KLC/ trang 7
Củng cố, luyện tập: 5’
? HSTB: Đánh dấu vào ý trả lời đúng nhất trong các nội dung sau:
Đối tượng của di truyền học là:
Tất cả động vật, thực vật và vi sinh vật.
Bản chất của các quy luật di truyền, các hiện tượng di truyền và biến dị.
Cả a và b đều đúng.
(Chọn đáp án b)
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai là:
Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản.
Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng tương phản trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
Dùng toán thống kê để phân tích số liệu ® từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.
Chỉ a và b
Cả a, b và c đều đúng.
(Chọn đáp án e)
Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 2’
- Học bài và trả lời câu hỏi sgk trang 7. Đọc mục” Em có biết”
- Làm bài tập: Viết lại các ký hiệu của sơ đồ lai và nắm được các thuật ngữ và ý nghĩa của các ký hiệu đó.
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Lai một cặp tính trạng, kẻ bảng 2 trang 8 vào vở bài tập.

Tài liệu đính kèm:

  • docBai1.doc