Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tiết 1 – Bài 1: Menđen và di truyền học (tiếp)

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tiết 1 – Bài 1: Menđen và di truyền học (tiếp)

a. Về kiến thức :

 - HS trình bày được nhiệm vụ, nội dung và vai trò của di truyền học.

 - Hiểu được Menđen là người đặt nền móng cho Di truyền học.

- Nêu được phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen

 - Hiểu và ghi nhớ một số thuật ngữ và ký hiệu trong di truyền học.

 

doc 149 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1394Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tiết 1 – Bài 1: Menđen và di truyền học (tiếp)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 12/ 8/ 2011 Ngày dạy: 15/ 8/ 2011 Dạy lớp 9B
 Ngày dạy: 18/ 8/ 2011 Dạy lớp 9A
TIẾT 1 – BÀI 1
 MENĐEN VÀ DI TRUYỀN HỌC
1. MỤC TIÊU.
a. Về kiến thức :
	- HS trình bày được nhiệm vụ, nội dung và vai trò của di truyền học.
	- Hiểu được Menđen là người đặt nền móng cho Di truyền học.
- Nêu được phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen
	- Hiểu và ghi nhớ một số thuật ngữ và ký hiệu trong di truyền học.
	b. Về kỹ năng :
	- Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình
	- Phát triển tư duy phân tích so sánh.
	c. Về thái độ :
	- Xây dựng ý thực tự giác và thói quen học tập môn học.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS.
	a. Chuẩn bị của GV : 
- SGK - Giáo án
- Tranh phóng to hình 1.2
b. Chuẩn bị của HS : 
- Chuẩn bị bài mới.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
	a. Kiểm tra bài cũ. (2’)
	GV kiểm tra đồ dùng sách, vở của học sinh, nêu một số yêu cầu đối với bộ môn
* Đặt vấn đề vào bài mới: ( 1’ )Người có công lao lớn nhất, đặt nền móng cho di truyền học chính là Men đen. Bằng phương pháp nghiên cứu độc đáo với các thí nghiệm, khác hẳn với các nhà khoa học đương thời khác, ông là người mở cánh cửa đầu tiên để từ đó con người bước vào thế giới của di truyền.→ Vậy nội dung các thí nghiệm mà Men đen đã tiến hành như thế nào? Ta sẽ được tìm hiểu điều đó thông qua nội dung chương thứ nhất:→ Bài đầu tiên của chương I mà ta sẽ xét đó là:
b. Dạy nội dung bài mới :
Hoạt dộng của GV
Hoạt dộng của HS
Nội dung ghi bảng
- Sinh sản là một thuộc tính độc đáo của cơ thể sống. Bằng con đường sinh sản, số lượng cá thể của mỗi loài không ngừng tăng lên. Gắn liền với quá trình này là đó là hiện tượng DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ. Để tìm hiểu được các hiện tượng trên, đồng thời nghiên cứu mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của di truyền học ta xét nội dung:
- Yêu cầu làm bài tập, liên hệ bản thân mình có những điểm giống và khác bố mẹ ?
+ Đặc điểm giống bố mẹ Þ hiện tượng di truyền.
+ Đặc điểm khác bố mẹ Þ hiện tượng biến dị
- Thế nào là di truyền? Biến dị?
- Lấy thêm về ví dụ về hiện tượng biến dị và hiện tượng di truyền.
VÍ DỤ I: Trong một đàn gà, cả gà bố và gà mẹ đều có đặc điểm: lông vàng, chân cao, cơ thể lớn nhanh,Ở gà con khi sinh ra đều mang các đặc điểm như bố mẹ: lông vàng, chân cao, cơ thể lớn nhanh . Ta nói rằng gà bố mẹ đã di truyền những đặc điểm của chúng cho các gà con. Hay nói chính xác đó là hiện tượng di truyền.
VÍ DỤ II: Cũng trong đàn gà trên, không phải con gà nào cũng mang những đặc điểm giống nhau và giống bố mẹ: một số con có chân thấp, lông đốm đen hoặc nâu, mỏ dài hoặc ngắn hơn mỏ bố mẹ. Đây chính là hiện tượng biến dị.
(GV có thể gợi ý cho HS lấy những ví dụ khác để nắm chắc thêm khái niệm về hiện tượng di truyền và biến dị)
- " Biến dị và di truyền là hai hiện tượng song song, gắn liện với quá trình sinh sản"
- Nêu nội dung và ý nghĩa thực tiễn của di truyền học ?
- Dựa vào thông tin SGK, cho biết đối tượng của di truyền học?
- Kiến thức cơ sở của di truyền học bao gồm những vấn đề gì?
+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền: Bố mẹ truyền cho con cái những đặc tính giống mình thông qua những cấu trúc vật chất nào và theo những cách nào?
+ Các quy luật di truyền: những đặc tính của bố mẹ biểu hiện ở đời con cháu theo những xu thế tất yếu ra sao? Trong mối quan hệ về số lượng như thế nào?
+ Nguyên nhân và quy luật của hiện tượng biến dị: Do đâu mà con cái mang những đặc điểm khác nhau và khác với bố mẹ. Những sai khác này được biểu hiện dưới hình thức như thế nào và theo chiều hướng ra sao?
® Các kiến thức cơ sở của di truyền học này là chính là những nhiệm vụ mà di truyền học phải tiến hành giải quyết.
- Từ những kiến thức cơ sở của di truyền học cho biết nhiệm vụ của di truyền học là nghiên cứu những gì?
- Tóm tắt lsử hình thành và sự phát triển của di truyền học
- Tuy mới hình thành chỉ đầu thế kỷ 20 song di truyền học đã phát triển nhanh mạnh trong mấy chục năm gần đây. Ngày nay di truyền học đã trở thành một ngành mũi nhọn trong sinh học hiện đại.
- Sự có mặt và phát triển của di truyền học có ý nghĩa gì trong thực tiễn?
- Giới thiệu tiểu sử của Međen.
- Năm 1900 được coi là năm ra đời chính thức của di truyền học. Đó là năm 3 nhà khoa học nghiên cứu độc lập với nhau là Đơvri (Hà lan); Cô ren xơ (Đức); Sec mac (Áo) cùng tái phát hiện các quy luật di truyền mà Men đen đã “tìm ra” và công bố năm 1865.
- Cả lớp nghiên cứu thông tin mục II, tranh vẽ sgk hình 1.2-trang 6
- Trên cơ sở đã nghiên cứu và quan sát, cả lớp hoạt động nhóm. Các nhóm thảo luận hoàn thành nội dung phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP:
Câu 1: Quan sát và nêu nhận xét về đặc điểm của từng cặp tính trạng đem lai?
+ Hình dạng hạt: trơn, nhăn
+ Màu sắc hạt: Vàng, xanh
+ Màu sắc vỏ: xám, trắng
+ Màu sắc quả: lục, vàng
+ Đặc điểm quả: có ngấn, không có ngấn.
+ Vị trí quả và hoa trên thân:
+ Chiều cao thân: cao; thấp.
Câu 2: Nêu tên phương pháp nghiên cứu độc đáo của Men đen và nội dung cơ bản của nó?
- Từ nội dung cơ bản của phiếu học tập đã hoàn thành hãy cho biết bằng cách nào Men đen đã phát hiện ra quy luật di truyền các tính trạng?
- Nhấn mạnh thêm tính chất độc đáo trong phương pháp nghiên cứu di truyền của Menđen chọn đậu Hà Lan làm đối tượng nghiên cứu
- Hướng dẫn nghiên cứu một số thuật ngữ
+ Tính trạng.
Ví dụ: tính trạng của cây đậu như thân cao, hạt vàng, chịu hạn tốt,
+ Cặp tính trạng tương phản.
Ví dụ: Hạt vàng, hạt xanh là cặp tính trạng tương phản về màu sắc hạt; thân cao, thân thấp là cặp tính trạng tương phản về chiều cao cây, mắt xanh với mắt đen là cặp tính trạng tương phản về màu sắc ở mắt người,.
+ Nhân tố di truyền.
Ví dụ: Nhân tố di truyền quy định chiều cao thân, màu sắc hoa,
+ Giống (hay dòng) thuần chủng.
Ví dụ: Khi nói tới một giống thuần chủng là nói tới sự thuần chủng về một vài tính trạng nào đó đang được nghiên cứu: cây đậu Hà lan thuần chủng hạt vàng, cây đậu Hà lan thuần chủng hạt xanh,
- Theo em tại sao Men đen lại chọn các cặp tính trạng thuần chủng khi thực hiện các phép lai? 
- Giới thiệu một số ký hiệu.
- Lưu ý: Trong phép lai người ta luôn viết cơ thể mẹ bên trái dấu nhân (×) hay trước dấu nhân. Cơ thể bố viết bên phải dấu nhân hay sau dấu nhân.
- Y/C HS đọc KLC SGK
- Trình bày những đặc điểm của bản thân giống và khác bố mẹ về chiều cao, màu mặt, hình dạng tai . . .
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
- Đối tượng của di truyền học là nghiên cứu bản chất và quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị
+ Cơ sở vật chất và cơ chế của hiện tượng di truyền
+ Các quy luật di truyền 
+ Nguyên nhân và quy luật của hiện tượng biến dị
- Di truyền học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
- Di truyền học là cơ sở của lý thuyết khoa học chọn giống. Nhờ đó có thể tạo ra nhiều giống mới (vật nuôi cây trồng) đáp ứng được cho nhu cầu ngày càng cao của con người.
- Có vai trò lớn lao với y học (với cơ sở di truyền ở cấp độ phân tử và tế bào) có những đóng góp lớn lao trong việc chữa bệnh.
- Có tầm quan trọng đặc biệt trong Công nghệ sinh học hiện đại.
- Đọc tiểu sử ( T.7)
- Đều là các cặp tính trạng tương phản, đối lập với nhau một cách rõ rệt.
- Tính trạng đem lai có thể là tính trạng về:
Hình dạng hạt
- Phương pháp nghiên cứu độc đáo của Men đen được gọi là phương pháp phân tích các thế hệ lai.
- Nội dung của phương pháp:
+ Lai các cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về một hoặc một số tính trạng tương phản.
+ Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
+ Dùng toán thống kê để theo dõi phân tích số liệu thu được. Từ đó rút các quy luật di truyền các tính trạng.
- Bằng phương pháp lai phân tích các thế hệ lai, Men đen đã phát minh ra các quy luật di truyền từ thực nghiệm, đặt nền móng cho di truyền học.
- 
- . . .
- Vì dễ theo dõi, quan sát được những biểu hiện của tính trạng đó ở những thế hệ sau.
- HS đọc KLC SGK
I. Di truyền học.
 ( 15’ )
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến dị là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau về nhiều chi tiết.
- Di truyền học nghiên cứu cơ sở vật chất, cơ chế, tính quy luật của hiện tượng di truyền và biến dị.
II. Menđen - người đặt nền móng cho di truyền học. (15’)
- Lai các cặp bố mẹ khác nhau về 1 hoặc 1 số cặp tính trạng thuần chủng tương phản, rồi theo rõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng đó trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
- Dùng toán thống kê để phân tích các số liệu thu được. Từ đó rút ra quy luật di truyền của các tính trạng.
III. Một số thuật ngữ và ký hiệu cơ bản của di truyền học. ( 8’ )
* Thuật ngữ
- Tính trạng
- Cặp tính trạng tương phản.
- Nhân tố di truyền
- Giống ( dòng) thuần chủng 
* Ký hiệu
P : Cặp bố mẹ xuất phát.
X : Ký hiệu phép lai
G : Giao tử
♂ : Giao tử đực (cơ thể đực )
♀ : Giao tử cái ( cơ thể cái ) 
F : Thế hệ con.
c. Củng cố, luyện tập. ( 3’ )
Đánh dấu vào ý trả lời đúng nhất trong các nội dung sau:
Đối tượng của di truyền học là:
Tất cả động vật, thực vật và vi sinh vật.
Bản chất của các quy luật di truyền, các hiện tượng di truyền và biến dị.
Cả a và b đều đúng.
(Đáp án b)
Nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai là:
Lai các cặp bố mẹ khác nhau về một hoặc một số cặp tính trạng thuần chủng tương phản.
Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng tương phản trên con cháu của từng cặp bố mẹ.
Dùng toán thống kê để phân tích số liệu ® từ đó rút ra quy luật di truyền các tính trạng.
Chỉ a và b
Cả a, b và c đều đúng.
(Đáp án e)
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. ( 1’ )
- Học bài theo nội dung sách giáo khoa
- Kẻ bảng 2 trang 8 vào vở bài tập
- Đọc trước nội dung bài 2
Ngày soạn: 15/ 8/ 2011 Ngày dạy: 18/ 8/ 2011 Dạy lớp 9B
 Ngày dạy: 19/ 8/ 2011 Dạy lớp 9A
TIẾT 2 – BÀI 2
LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG
1. MỤC TIÊU.
a. Về kiến thức :
- HS trình bày và phân tích được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen.
- Hiểu và ghi nhớ các khái niệm kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp.
- Hiểu và phát biểu được nội dung quy luật phân ly.
- Giải thích được kết qủa thí nghiệm theo quan điểm của Menđen.
	b. Về kỹ năng :
- Phát triển kỹ năng phân tích kênh hình.
- Rèn kỹ năng phân tích số liệu, tư duy lôgic.
	c. Về thái độ :
	- Củng cố niềm tin vào khoa học khi nghiên cứu tính quy luật của hiện tượng sinh học.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS.
	a. Chuẩn bị của GV : 
- SGK - Giáo án
- Tranh phóng to hình 2.1 và hình 2.3 SGK.
b. Chuẩn bị của HS : 
- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
	a. Kiểm tra bài cũ. 
	* Câu hỏi:
Thế nào là di truyền ? thế nào là biến dị ?
* Đáp án:
- Di truyền là hiện tượng truyền đạt các tính trạng của bố mẹ tổ tiên cho các thế hệ con cháu.
- Biến ... rúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
- Do điều kiện tự nhiên hoặc do con người tạo ra.
1. Mất đoạn nhỏ ở đầu NST thứ 21 gây ung thư máu ở người
2. Enzim thủy phân tinh bột ở một giống lúa mạch có hoạt tính cao hơn nhờ hiện tượng lặp đoạn NST mang gen quy định Enzim này.
- Đột biến cấu trúc NST thường có hại nhưng cũng có trường hợp có lợi
- Trải qua quá trình tiến hóa lâu dài, các gen đã được sắp xếp hài hòa trên NST. Biến đổi cấu trúc NST làm thay đổi số lượng và cách sắp xếp gen trên đó nên thường gây hại cho sinh vật.
- HS đọc KLC SGK.
I. Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là gì? (21’)
- Là những đột biến trong cấu trúc nhiễm sắc thể gồm các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn,
II. Nguyên nhân phát sinh và tính chất đột biến nhiễm sắc thể. (12’)
- Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của cơ thể tới NST, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lý và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
- Đột biến cấu trúc NST thường có hại nhưng cũng có trường hợp có lợi.
c. Củng cố, luyện tập. ( 4’ )
1. Đột biến cấu trúc NST là gì? Nêu từng dạng đột biến cấu trúc NST?
H: Là những đột biến trong cấu trúc nhiễm sắc thể gồm các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn,
2. Nguyên nhân nào gây ra biến đổi cấu trúc NST?
H: Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của cơ thể tới NST, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lý và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. ( 1’ )
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc trước nội dung bài 23.
Ngày soạn: 30/ 10/ 2011 Ngày dạy: 02/ 11/ 2011 Dạy lớp 9A
 Ngày dạy: 03/ 11/ 2011 Dạy lớp 9B
Tiết 24 – Bài 23
ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ
1. MỤC TIÊU.
a. Về kiến thức.
	- Kể được các dạng đột biến số lượng NST: thể dị bội.
b. Về kỹ năng:
- Phát triển kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình.
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm.
c. Về thái độ:
 - Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.
2. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HỌC SINH
	a. Chuẩn bị của GV: 
+ Tranh phóng to H23.1, H23.2
b. Chuẩn bị của HS: 
+ Học bài cũ. Đọc trước nội dung bài mới
3. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY.
	a. Kiểm tra bài cũ. 
* Câu hỏi:
Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể là gì? Có mấy dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể? Nêu nguyên nhân và tính chất của đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể?
* Đáp án:
- Khái niệm: Là những đột biến trong cấu trúc nhiễm sắc thể (3 điểm) 
- Dạng đột biến cấu trúc gồm các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn 
(2 điểm) 
- Nguyên nhân: Do ảnh hưởng phức tạp của môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của cơ thể tới NST, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các tác nhân vật lý và hóa học trong ngoại cảnh đã phá vỡ cấu trúc NST hoặc gây ra sự sắp xếp lại các đoạn của chúng. (3 điểm) 
- Tính chất: Đột biến cấu trúc NST thường có hại nhưng cũng có trường hợp có lợi. (2 điểm)
* Đặt vấn đề vào bài mới:(1’) Nhiễm sắc thể là cấu trúc mang gen có bản chất là ADN. Dưới tác động của các nhân tố môi trường trong và môi trường ngoài cơ thể, nhiễm sắc thể không những có sự đột biến về cấu trúc mà chúng còn có sự đột biến về số lượng nhiễm sắc thể. 
Vậy đột biến về số lượng nhiễm sắc thể thường có những dạng nào? Cơ chế phát sinh những đột biến đó là gì? 
Tất cả các vấn đề đó ta sẽ tìm hiểu trong nội dung bài hôm nay:
b. Dạy nội dung bài mới : 
Hoạt dộng của GV
Hoạt dộng của HS
	Nội dung ghi bảng
- Trước khi xét các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể, ta tìm hiểu khái niệm đột biến số lượng nhiễm sắc thể: 
- Y/C HS nghiên cứu thông tin sau đầu bài trang 67
? Từ thông tin, em hiểu như thế nào là đột biến về số lượng nhiễm sắc thể.
? Vậy có những dạng đột biến nhiễm sắc thể nào. Ta lần lượt xét:
- Y/C HS nghiên cứu thông tin mục I
? Em có nhận xét gì về đặc điểm và số lượng nhiễm sắc thể ở các đại diện cà độc dược, lúa, cà chua.
? Ngoài số lượng nhiễm sắc thể 2n = 24, ở các đại diện trên ta còn gặp trường hợp nào khác.
? Vậy so với 2n = 24 thì các trường hợp kể trên có số lượng nhiễm sắc thể thay đổi như thế nào.
? Vậy từ kiến thức đã khai thác kết hợp với thông tin đã nghiên cứu em hiểu thế nào về thể dị bội.
- Treo tranh vẽ hình 23.1
? Dựa vào tranh em hãy nêu đặc điểm của quả ở cây bình thường có 2n NST = 24
? Nêu đặc điểm quả của những cây ở thể dị bội có 2n + 1 NST = 25 NST.
- Người ta đã phát hiện những cây cà độc dược, cà chua, lúa có 25 NST (2n+ 1) do có một NST bổ sung vào bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội. Trong trường hợp này, một cặp nhiễm sắc thể nào đó thêm nhiễm sắc thể thứ ba 
? Em cho biết quả của các cây lưỡng bội khác với quả của những cây ở thể dị bội ở những đặc điểm nào.
? Vậy thể dị bội có mấy dạng đó là những dạng nào.
- Y/C HS nghiên cứu thông tin mục II, quan sát
hình 23.2
 ? Quan sát: quá trình phát sinh giao tử ở tế bào sinh giao tử ở cơ thể mẹ và cơ thể bố có gì khác nhau.
? Cho biết kết quả của quá trình phát sinh giao tử.
? Em có nhận xét gì về các hợp tử được tạo ra.
? Từ các kiến thức đã khai thác trên tranh, em hãy giải thích sự hình thành các thể dị bội có (2n+1) và (2n – 1) nhiễm sắc thể.
Lưu ý: Ở người và động vật bậc cao đột biến thể dị bội có thể xảy ra ở nhiễm sắc thể giới tính hoặc nhiễm sắc thể thường.
? Vậy cơ chế nào dẫn tới sự phát sinh thể dị bội.
? Từ thông tin và thực tế: hiện tượng dị bội thể thường gặp ở những đối tượng nào: Thực vật, động vật hay con người
? Vậy theo em những hiện tượng dị bội thể xảy ra ở các đối tượng nêu trên có lợi hay có hại.
Ví dụ: Ở cà độc dược họ Cà, người ta sưu tầm được đầy đủ 12 dạng đột biến cho hình dạng quả khác nhau do dị bội thừa một nhiễm sắc thể ở cả 12 đôi nhiễm sắc thể
Như vậy: Dạng đột biến (2n+1) nhiễm sắc thể và (2n-1) có thể gây ra những biến đổi về hình thái (hình dạng, màu sắc) ở thực vật hoặc gây bệnh NST ở người:
+ Bệnh Đao, Hội chứng ba nhiễm sắc thể X (XXX), Hội chứng Tớc nơ (XO), Hội chứng Klinefelter XXY
Mà chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể ở chương sau.
- Y/C HS đọc KLC SGK
- Là sự đột biến về số lượng nhiễm sắc thể xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể nào đó hoặc ở tất cả bộ nhiễm sắc thể.
- Chúng đều là cây lưỡng bội có số lượng NST trong tế bào sinh dưỡng là 2n = 24 ® n = 12 nên cả ba loài trên đều có 12 cặp nhiễm sắc thể khác nhau.
- Người ta đã phát hiện những cây cà độc dược, cà chua, lúa có 25 NST (2n+ 1) do có một NST bổ sung vào bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội. 
- Ngược lại, cũng có trường hợp chỉ có 23 nhiễm sắc thể (2n -1) do một cặp NST nào đó chỉ còn một nhiễm sắc thể. 
- Cũng có trường hợp mất một cặp nhiễm sắc thể tương đồng, còn 22 nhiễm sắc thể (2n-2)
- 25 = 2n + 1
23 = 2n - 1
22 = 2n – 2
→ 2n + 1; 2n – 1; 2n – 2 được gọi là thể dị bội
- Thể dị bội là cơ thể mà trong tế bào sinh dưỡng có một hoặc một số cặp NST bị thay đổi về số lượng
- Quả ở cây bình thường có 2n NST = 24 thường có dạng quả bầu dục, kích thước bình thường, gai bình thường.
- Quả của những cây có thể dị bội 2n + 1 NST thường lớn hơn hoặc nhỏ hơn, dạng bầu dục hoặc tròn, gai dài hơn hoặc ngắn hơn.
- Khác nhau ở:
+ Kích thước (lớn hoặc nhỏ hơn)
+ Độ dài của gai (dài hơn hoặc ngắn hơn)
+ Hình dạng của quả (bầu dục hoặc tròn)
- Thể (2n+1) NST: thêm một nhiễm sắc thể (gọi là thể ba nhiễm)
- Thể (2n-1) NST: mất một nhiễm sắc thể (gọi là thể một nhiễm
- Thể (2n-2): mất một cặp nhiễm sắc thể (gọi là thể không nhiễm)
- Nghiên cứu thông tin, quan sát hình.
- Một tế bào phát sinh giao tử bình thường 
- Một tế bào phát sinh giao tử không bình thường 
- Một tế bào phát sinh giao tử bình thường cho ra hai giao tử. Mỗi giao tử mang một nhiễm sắc thể trong cặp tương đồng (n nhiễm sắc thể)
- Một tế bào phát sinh giao tử không bình thường cho ra hai giao tử: một giao tử chứa cả hai NST trong cặp tương đồng (n + 1 ) nhiễm sắc thể, một giao tử không mang nhiễm sắc thể nào trong cặp tương đồng.
- Sự kết hợp của giao tử bình thường mang một nhiễm sắc thể (n ) NST với một giao tử không bình thường mang cả hai nhiễm sắc thể (n+1) sẽ tạo ra hợp tử có 3 nhiễm sắc thể (thể 2n + 1)
- Sự kết hợp của giao tử bình thường mang một nhiễm sắc thể (n ) NST với một giao tử không bình thường không mang nhiễm sắc thể nào trong cặp tương đồng sẽ tạo ra hợp tử có 1 nhiễm sắc thể (thể 2n - 1)
- Ở thể dị bội: Trong quá trình phát sinh giao tử ở cơ thể bố hoặc mẹ, có một nhiễm sắc thể nào đó không phân ly về các giao tử. Khi thụ tinh sự kết hợp của một giao tử mang một NST (ở mẹ hoặc bố) với một giao tử mang 2 NST (ở bố hoặc mẹ) sẽ tạo ra hợp tử có 3 nhiễm sắc thể (gọi là thể ba nhiễm có 2n+1) và hợp tử có một nhiễm sắc thể (thể một nhiễm có 2n-1). 
- Do nhiễm sắc thể phân ly không bình thường trong giảm phân dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp nhiễm sắc thể tương đồng nào đó có 2 nhiễm sắc thể hoặc không có nhiễm sắc thể.
- Xảy ra ở cả thực vật, động vật và con người.
- Với thực vật: hiện tượng dị bội thể (thể ba nhiễm) đa số là có lợi vì làm kích thước quả, khối lượng quả. tăng dẫn tới năng xuất tăng.
- Với sinh vật giao phối thì đa số là có hại vì có thể gây ra những bệnh tật di truyền.
- Đọc KLC SGK
* Khái niệm đột biến số lượng nhiễm sắc thể:
- Là sự đột biến về số lượng nhiễm sắc thể xảy ra ở một hoặc một số cặp nhiễm sắc thể nào đó hoặc ở tất cả bộ nhiễm sắc thể.
I. Thể dị bội. (20’)
- Hiện tượng dị bội thể là hiện tượng biến đổi về số lượng của một cặp hoặc một nhiễm sắc thể thuộc một cặp nhiễm sắc thể nào đó.
- Các dạng: 
+ Thể (2n+1) NST: thêm một nhiễm sắc thể (gọi là thể ba nhiễm)
+ Thể (2n-1) NST: mất một nhiễm sắc thể (gọi là thể một nhiễm
+ Thể (2n-2): mất một cặp nhiễm sắc thể (thể không nhiễm)
II. Sự phát sinh thể dị bội. (13’)
- Cơ chế phát sinh thể dị bội: Do nhiễm sắc thể phân ly không bình thường trong giảm phân dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp nhiễm sắc thể tương đồng nào đó có 2 nhiễm sắc thể hoặc không có NST nào.
- Hậu quả: Dạng đột biến (2n+1) nhiễm sắc thể và (2n-1) có thể gây ra những biến đổi về hình thái (hình dạng, màu sắc) ở thực vật hoặc gây bệnh NST ở người.
c. Củng cố, luyện tập. ( 4’ )
1. Sự biến đổi số lượng nhiễm sắc thể ở một cặp thường thấy ở những dạng nào:
	H : Dạng (2n + 1) NST
	Dạng (2n - 1) NST
2. Cơ chế nào dẫn tới sự hình thành thể dị bội có số lượng nhiễm sắc thể của bộ nhiễm sắc thể là (2n+1) và (2n-1)?
H: Do nhiễm sắc thể phân ly không bình thường trong giảm phân dẫn đến tạo thành giao tử mà cặp nhiễm sắc thể tương đồng nào đó có 2 nhiễm sắc thể hoặc không có nhiễm sắc thể.
3. Nêu hậu quả của hiện tượng dị bội thể?
H: Dạng đột biến (2n+1) nhiễm sắc thể và (2n-1) có thể gây ra những biến đổi về hình thái (hình dạng, màu sắc) ở thực vật hoặc gây bệnh NST ở người.
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. ( 1’ )
- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Đọc trước nội dung bài 24

Tài liệu đính kèm:

  • docSinh 9(5).doc