1. Kiến thức:
- Nêu được ý nghĩa của qui luật phân li.
- Nêu được ứng dụng của qui luật phân li.
2. Kỹ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích và so sánh cho học sinh
- Rèn kĩ năng hoạt động nhóm và kĩ năng viết sơ đồ lai.
3. Thái độ: Học sinh ứng dụng trội không hoàn toàn vào lĩnh vực sản xuất
Tiết thứ : 3 Ngày soạn: 23/8/2010 Ngày dạy24/8/2010 Bài 3: lai một cặp tính trạng ( tiếp theo ) I. Mục tiêu bài dạy: 1. Kiến thức : - Nêu được ý nghĩa của qui luật phân li. - Nêu được ứng dụng của qui luật phân li. 2. Kỹ năng : - Rèn kĩ năng phân tích và so sánh cho học sinh - Rèn kĩ năng hoạt động nhóm và kĩ năng viết sơ đồ lai. 3. Thái độ: Học sinh ứng dụng trội không hoàn toàn vào lĩnh vực sản xuất II.Phương pháp dạy học: Sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi và phương pháp so sánh. III. Chuẩn bị phương tiện và thiết bị dạy học: * Phương tiện: SGK, SGV, Giáo án, Sách tham khảo. * Chuẩn bị: - Giáo viên: +Tranh minh hoạ phép lai phân tích , tranh phóng to hình 3 SGK. - Học sinh: Học bài, chuẩn bị câu hỏi theo SGK. IV. Tiến trình bài giảng: 1. ổn định tổ chức lớp((1phút).Lớp 9A: Lớp9C: Lớp 9B: 2.Kiểm tra đầu giờ(5 phút). Câu1: Phát biểu nội dung của quy luật phân ly. Câu2: Bài tập số 4 SGK – Trang 10. 3. Bài mới (35 phút). Hoạt động 1(15 phút). Lai phân tích. - Mục tiêu: +Trình bày được nội dung, mục đích và ứng dụng của phép lai phân tích. - Các bước tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -Yêu cầu: HS nêu tỉ lệ các loại giao tử ở F2 trong thí nghiệm của Men Đen. -Từ kết quả trên GV phân tích các khái niệm: kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp. -GV yêu cầu xác định kết quả của các phép lai: P: Hoa đỏ x Hoa trắng AA aa P: Hoa đỏ x Hoa trắng Aa aa -GV chốt kiến thức: hoa đỏ có 2 kiểu gen: AA và aa làm thế nào để xác định được kiểu gen mang tính trạng trội người ta dùng phép lai phân tích. -Hoàn thành bài tập điền từ SGK- Trang 11. ? Vậy thế nào phép lai phân tích? -Mục đích của lai phân tích là tìm ra được cá thể mang tính trạng trội. -Học sinh trả lời được Hợp tử ở F2 có tỉ lệ: 1AA : 2aa : 1aa. -HS ghi nhớ khái niệm: -Các nhóm thảo luận và viết sơ đồ lai của 2 trường hợp và nêu kết quả của từng loại. -Gọi đại diện 2 nhóm lên viết sơ đồ lai, nhóm khác bổ sung. -HS lần lượt điền từ vào các khoảng trống theo thứ tự: 1:Trội. 2: Kiểu gen. 3:Lặn. 4: Đồng hợp. 5:Dị hợp. III. Lai phân tích : 1.Một số khái niệm: -Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. - Thể đồng hợp: kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau(AA, aa, BB...) -Thể dị hợp : kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác nhau( Aa, Bb) 2. Phép lai phân tích: - Lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. +Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp. +Nếu kết quả phép lai là phân tính theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Hoạt động 2. (8 phút). ý nghĩa của tương quan trội lặn. - Mục tiêu: Nêu được vai trò của quy luật phân li với đời sống. - Tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -Yêu cầu HS nghiên cứu SGK- Trang 11, thảo luận và trả lời: ?Nêu tương quan trội lặn trong thí nghiệm? ? Xác định tính trạng trội và tính trạng lặn nhằm mục đích gì ? có ý nghĩa gì trong sản xuất? ? Muốn xác định giống thuần hay không, phải thực hiện phép lai nào ? ?ý nghĩa của phép lai phân tích trong chọn giống? HS thu thập và xử lý thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và nêu được: -Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung -Dùng phép lai phân tích. IV.ý nghĩa tương quan trội, lặn : -Trong thí nghiệm mối tương quan trội lặn là phổ biến. -Tính trạng trội thường là tính trạng tốt, cần xây dựng tính trạng trội và tập hợp nhiều gen quý vào một kiểu gen tạo giống mới có ý nghĩa trong kinh tế. - Trong chọn giống sử dụng phép lai phân tích để kiểm tra độ thuần chủng của giống. Hoạt động 3 (12 phút). Trội không hoàn toàn: - Mục tiêu: Học sinh phân biệt được hiện tượng di truyền trội không hoàn toàn với trội hoàn toàn. - Tiến hành: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung cơ bản -Quan sát hình 3 SGK- trang 12, nghiên cứu trả lời câu hỏi: ?Nêu sự khác nhau về kiểu hình ở F1 và F2 giữa trội không hoàn toàn với thí nghiệm của Men Đen. -Yêu cầu học sinh làm bài tập điền từ theo ẹ2: -Y/C HS đọc to bài làm của mình ? Vậy thế nào là trội không hoàn toàn ? - Gọi học sinh đọc kết luận SGK. HS thu thập và xử lý kết hợp với quan sát kênh hình, xây dựng được kiểu hình của trội không hoàn toàn: +F1 : tính trạng trung gian. +F2 : 1 trội:2 trung gian: 1 lặn. -HS điền được các cụm từ vào bài tập: /tính trạng trung gian. / 1:2:1 . V.Trội không hoàn toàn: Trội không hoàn toàn : là hiện tượng di truyền trong đó kiểu hình của F1 biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố và mẹ, còn F2 có tỉ lệ kiểu hình là 1:2:1. -Kết luận : SGK trang 13. 4. Kiểm tra - Đánh giá (3 phút). Bài tập trắc nghiệm: 1. Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích, kết quả thu được là: a. Toàn quả vàng. b. Toàn quả đỏ. c. 1 quả đỏ : 1 quả vàng. d. 3 quả đỏ : 1 quả vàng. Đáp án : 1- b. 2. ở đậu Hà Lan, gen A quy định tính trạng thân cao, gen a quy định tính trạng thân thấp. Cho lai cây thân cao với cây thân thấp F1 thu được 51% cây thân cao và 49% cây thân thấp, kiểu gen của phép lai trên là: a. P: AA x aa. b. P: AA x Aa. c. P: Aa x Aa. d. P: Aa x aa. Đáp án: 2- d. 5. Dặn dò và hướng dẫn học bài(1phút). - Học bài và trả lời theo câu 1, 2, 3 SGK - trang 10. - Làm bài tập số 3 -4 SGK - trang 13. - Soạn bài 4 : lai hai cặp tính trạng. V. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Tài liệu đính kèm: