Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết Thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 29 - Bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết Thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 29 - Bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người

a. Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được và sử dụng được phương pháp nghiên cứu phả hệ để phân tích sự di truyền một vài tính trạng hay đột biến ở người.Phân biệt được hai trường hợp sinh đôi cùng trứng hay khác trứng. Hiểu được ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di truyền. Từ đó giải thích được một số trường hợp thường gặp.

Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh

 

doc 10 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1287Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Trường THCS Quyết Thắng - Nguyễn Thị Thu Lan - Tiết 29 - Bài 28: Phương pháp nghiên cứu di truyền người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:8.12.2010 Ngày giảng:
9G:10.12.2010 
CHƯƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI
TIẾT 29 - Bài 28:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI.
Mục tiêu:
Về kiến thức: Giúp học sinh nắm được và sử dụng được phương pháp nghiên cứu phả hệ để phân tích sự di truyền một vài tính trạng hay đột biến ở người.Phân biệt được hai trường hợp sinh đôi cùng trứng hay khác trứng. Hiểu được ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh trong nghiên cứu di truyền. Từ đó giải thích được một số trường hợp thường gặp.
Về kỹ năng: Rèn kỹ năng quan sát và phân tích kênh hình, kỹ năng hoạt động nhóm và kỹ năng hoạt động độc lập của học sinh. 
Về thái độ: Giáo dục thái độ say mê, yêu thích và nghiêm túc khi học bộ môn.
Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
Chuẩn bị của giáo viên: 
 Giáo án, sách giáo khoa, sách giáo viên sinh học lớp 9.
	Tranh vẽ phóng to các hình 28.1 đến 28.2/sgk trang 78,79.
	Bảng phụ bảng, phiếu học tập
Chuẩn bị của học sinh: 
 Đọc trước bài mới. Trả lời các câu hỏi lệnh trong sgk.
Tiến trình bài dạy:
* Ổn định tổ chức: 9G:
Kiểm tra bài cũ: (Đầu chương- Không kiểm tra miệng)
Đặt vấn đề vào bài mới (3’): Với những thành tựu của di truyền phân tử và kỹ thuật di truyền, con người có khả năng can thiệp ngày càng sâu sắc và có hiệu quả vào quá trình vận chuyển hóa học của tế bào, lai tạo được các gen, chuyển dịch các gen nhằm cải biến các đặc tính di truyền của sinh vật theo những chương trình do con người đặt ra. Trong những năm qua, trong nghiên cứu di truyền y học cũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, phát hiện được nhiều tật bệnh di truyền. Vậy có những phương pháp nào để nghiên cứu di truyền học người? Bệnh tật di truyền ở người có thể nhận biết qua những dấu hiệu nào? Nguyên nhân nào làm phát sinh những tật bệnh di truyền đó? Biện pháp nào giúp con người có thể phòng ngừa những tật bệnh di truyền hay hạn chế tác hại của các tật bệnh đó? Di truyền học có liên quan như thế nào với con người?
Tất cả những vấn đề đó ta sẽ lần lượt giải quyết trong nội dung chương mới:
 CHƯƠNG V: DI TRUYỀN HỌC NGƯỜI.
Bài đầu tiên của chương ta sẽ tìm hiểu:
TIẾT 29 - Bài 28: 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU DI TRUYỀN NGƯỜI.
Dạy nội dung bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức trọng tâm
GV
TB
TB
GV
Chuyển:
HS nghiên cứu thông tin sau đầu bài/sgk trang 78
Từ thông tin, hãy cho biết nguyên nhân nào làm ảnh hưởng đến quá trình nghiên cứu di truyền ở người?
- Ở người không thể thiết lập các phép lai định hướng theo ý tưởng của những nhà nghiên cứu như thường sử dụng với việc nghiên cứu di truyền ở động vật vì sự kết hôn của con người được tiến hành theo các quy luật khác hẳn và nhà nghiên cứu chỉ có thể quan sát những kết quả thu được một cách ngẫu nhiên.
- Cũng không thể thu nhận các đột biến ở người bằng phương pháp thực nghiệm.
- Sự chín sinh dục ở người là khá muộn và số con tương đối ít, kể cả ở những gia đình đông con nhất.
- Nhà nghiên cứu không thể đồng đều hóa các điều kiện sống của mọi người.
- Người có bộ nhiễm sắc thể với số lượng khá lớn (2n= 46), các nhiễm sắc thể trong giới hạn các nhóm ít khác nhau nên khó phân biệt.
Với những khó khăn trên, để khắc phục người ta đã tìm ra những phương pháp nào để nghiên cứu di truyền học ở người?
- Phương pháp đơn giản và thông dụng hơn cả là:
* Nghiên cứu phả hệ
* Nghiên cứu trẻ đồng sinh
- Ngoài ra còn có một số phương pháp như:
* Di truyền tế bào học
* Phương pháp nghiên cứu quần thể.
® Các phương pháp đó sẽ được nghiên cứu ở những chương trình cao hơn.Trong phạm vi của tiết này chúng ta chỉ tìm hiểu các phương pháp đơn giản và thông dụng. Đó là phương pháp nghiên cứu phả hệ và phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh. Ta xét phương pháp nghiên cứu thứ nhất:
I. Phương pháp nghiên cứu phả hệ: (23’)
Hoạt động I: Tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu phả hệ
Mục tiêu: Học sinh nắm được phương pháp nghiên cứu phả hệ để phân tích sự di truyền một vài tính trạng hay đột biến ở người.
Thực hiện: Hoạt động độc lập ở học sinh.
TB
TB
TB
TB
KG
TB
GV
KG
TB
TB
KG
TB
TB
KG
TB
TB
TB
KG
TB
TB
GV
TB
GV
TB
HS nghiên cứu thông tin mục I/78 kết hợp tranh vẽ sgk hình 28.1
Từ thông tin hãy cho biết thế nào là phả hệ và nghiên cứu phả hệ?
Phả là sự ghi chép
Hệ là các thế hệ.
® Phả hệ là bản ghi chép các thế hệ.
® Nghiên cứu phả hệ là phả hệ là theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thân thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ. 
Người ta đã sử dụng những ký hiệu nào để theo dõi sự di truyền một số tính trạng qua các thế hệ? 
HS lên bảng vẽ các ký hiệu và nêu ý nghĩa của chúng, GV nhận xét và sửa nếu sai. 
Hai màu sắc khác nhau trên phả hệ của cùng một ký hiệu biểu thị điều gì?
Hai màu sắc khác nhau trên phả hệ của cùng một ký hiệu biểu thị hai trạng thái đối lập nhau của cùng một tính trạng.
Hãy viết ký hiệu của một tính trạng sau: Nam tóc thẳng, nam tóc quăn, nữ tóc thẳng, nữ tóc quăn?
o : Nam tóc thẳng 
< : Nam tóc quăn.
¢ : Nữ tóc thẳng ; 
= : Nữ tóc quăn
Cả lớp nghiên cứu ví dụ 1 kết hợp quan sát hình 28.1 sgk trang 78
Quan sát hình 28.1 a và hình 28.1 b, em có nhận xét gì về tỉ lệ phân ly tính trạng ở đời F1 và F2?
F1 có 100% mắt nâu
F2 có 75% mắt nâu và 25% mắt đen.
Từ tỉ lệ phân ly ở F1 và F2 trong hai sơ đồ: Mắt đen và mắt nâu tính trạng nào là trội, tính trạng nào là lặn?
Mắt nâu là tính trạng trội so với mắt đen là tính trạng lặn.
® Thể hiện cả trong đời ông bà, đời con F1 và đời cháu F2.
Như vậy: Ở hình 28.1 a và b chỉ có màu mắt nâu sinh ra con trai và con gái mắt nâu thì đến đời F2 (cháu) sinh ra có cả mắt nâu và mắt đen. Do vậy tính trạng mắt nâu là trội so với mắt đen là lặn. Vì thế: Nếu các cặp hôn nhân ở đời ông bà đều có dạng như trên đều cho kết quả như ở hai phả hệ đã nêu.
Vậy sự di truyền màu mắt có liên quan đến giới tính không? Tại sao?
Không do ở trong cả hai phả hệ ở hai gia đình được lập để nghiên cứu sự di truyền màu mắt thì ở F2 tính trạng màu mắt nâu và đen biểu hiện ở cả nam và nữ. Do đó gen quy định tính trạng màu mắt không nằm trên nhiễm sắc thể giới tính mà nằm trên nhiễm sắc thể thường.
Một em đọc nội dung ví dụ 2 sgk trang 79 sau phần lệnh?
GV đưa bảng phụ ghi nội dung ví dụ, HS đọc ví dụ 2
Ở ví dụ 2 đã có những ký hiệu nào cho tính trạng được nêu trong ví dụ 2?
o : Chồng không mắc bệnh 
< : Con trai mắc bệnh.
¢ : Vợ không mắc bệnh 
Lưu ý: Trong phả hệ: 
Nam ký hiệu bằng hình ô vuông ở bên trái ký hiệu kết hôn. 
Nữ ký hiệu bằng hình tròn đặt bên phải ký hiệu kết hôn
Các thế hệ được đánh dấu bằng số La mã từ trên xuống dưới. 
Trình tự các con trong một thế hệ được ghi bằng số ả rập theo thứ tự từ trái sang phải.
Với các ký hiệu trên hãy dùng nó để lập sơ đồ phả hệ ở ví dụ 2?
HS lên bảng lập sơ đồ phả hệ
Tính trạng nào được thể hiện ngay ở đời F1 (mắc bệnh hay không mắc bệnh?
Không mắc bệnh
Tính trạng nào là trội trong hai tính trạng trên?
Tính trạng không mắc bệnh là trội so với tính trạng mắc bệnh.
Vậy từ sơ đồ phả hệ đã lập, cho biết bệnh máu khó đông do gen trội hay gen lặn quy định?
Bệnh máu khó đông là do gen lặn quy định (gen đột biến)
Ở đời cháu F2 , giới nào dễ mắc bệnh (nam hay nữ)?
Giới nam.
Nam và nữ có cặp nhiễm sắc thể giới tính nào là khác nhau?
Cặp nhiễm sắc thể giới tính: nam là XY, nữ là XX.
Nam giới dễ bị bệnh hơn chứng tỏ gen đột biến gây bệnh nằm trên nhiễm sắc thể nào?
Nằm trên nhiễm sắc thể X.
Em có thể viết công thức di truyền (sơ đồ lai) như thế nào trong việc lập sơ đồ phả hệ đã nêu ở ví dụ 2?
Gọi gen A quy định tính trạng không mắc bệnh
Gen a quy định tính trạng mắc bệnh máu khó đông (gen a nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X)
Ta có sơ đồ lai như sau:
 P: Mẹ XA Xa X Bố X A Y
G: XA ; Xa X A ; Y
F1: XA XA; 
 XA Y; 
 Xa Y; 
 XA X a
Trong F1 có con gái bình thường, con trai bình thường, con trai mắc bệnh, con gái bình thường.
Từ các kiến thức đã khai thác ở trên cho biết sự di truyền bệnh máu khó đông có liên quan đến giới tính hay không? Tại sao?
Bệnh máu khó đông có liên quan đến giới tính vì con sinh ra mắc bệnh chỉ là con trai.
Từ ví dụ 1 và 2 đã phân tích, cho biết từ sơ đồ phả hệ cho ta biết điều gì?
Nếu có phả hệ đầy đủ và chi tiết người ta có thể sử dụng các tài liệu về các gia đình trong dòng họ để xác định được:
Các đặc điểm di truyền của tính trạng là trội hay lặn
Có liên kết với giới tính hay không
Do một gen (đơn gen) hay nhiều gen (đa gen)quy định.
® Phương pháp xác định kiểu di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng dòng họ qua nhiều thế hệ bằng cách lập sơ đồ phả hệ người ta gọi là phương pháp phả hệ.
Thế nào là phương pháp nghiên cứu phả hệ phả hệ?
 Là phương pháp thiết lập sơ đồ gia hệ để theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng dòng họ qua nhiều thế hệ
Þ Đây là phương pháp có vị trí quan trọng trong di truyền học người. Nó cho phép khắc phục những khó khăn xuất hiện do không thể xây dựng phép lai tùy ý cũng như khả năng đẻ ít của con người.
Chỉ sử dụng được phương pháp nghiên cứu phả hệ trong những điều kiện nào?
Phải biết được một số người thân thuộc với người khởi đầu mang tính trạng nghiên cứu (hay với đối tượng nghiên cứu)
Phả hệ là bản ghi chép các thế hệ.
Nghiên cứu phả hệ là phả hệ là theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thân thuộc cùng một dòng họ qua nhiều thế hệ. 
Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp thiết lập sơ đồ gia hệ để theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng dòng họ qua nhiều thế hệ
GV
Chuyển:Ta vừa xét xong nội dung và ý nghĩa của phương pháp thứ nhất trong nghiên cứu di truyền ở người. Vậy phương pháp tiếp theo có nội dung và ý nghĩa như thế nào? Ta xét tiếp:
II. Nghiên cứu trẻ đồng sinh: (13’)
Hoạt động II: Tìm hiểu về phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh.
Mục tiêu: HS nắm được nội dung và ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh
Thực hiện: Hoạt động nhóm và độc lập.
TB
TB
NH
NH1
NH2
TB
NH3
TB
NH4
GV
TB
TB
TB
TB
TB
HS nghiên cứu thông tin mục II sgk trang 79 kết hợp quan sát tranh vẽ hình 28.2
Em hiểu như thế nào là trẻ đồng sinh?
Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ cùng được sinh ra ở một lần sinh.
Trong thực tế hay gặp nhất là trẻ sinh đôi. Vậy có những trường hợp nào thường xảy ra?
Trẻ sinh đôi cùng trứng.
Trẻ sinh đôi khác trứng.
Vậy trẻ sinh đôi cùng trứng và khác trứng có gì khác nhau? Để tìm hiểu phần này, cả lớp hoạt động nhóm. Các nhóm quan sát kỹ hình 28.2, thảo luận và trả lời các câu hỏi phần lệnh sgk trang 80.
NỘI DUNG PHẦN LỆNH NHƯ SAU:
Sơ đồ 28.2 a giống và khác gì với sơ đồ hình 28.2b?
Tại sao trẻ đồng sinh (trường hợp cùng trứng) đều là nam hay là nữ?
Đông sinh khác trứng là gì? Những đứa trẻ đồng sinh khác trứng có thể khác nhau về giới tính hay không? Tại sao?
Đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở điểm cơ bản nào?
GV dành thời gian cho các nhóm thảo luận, gọi nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét cho hoàn chỉnh theo đáp án sau:
ĐÁP ÁN PHẦN LỆNH:
Sơ đồ 28.2 a giống và khác gì với sơ đồ hình 28.2b?
Giống:
Đều có quá trình thụ tinh Þ Hợp tử phân bào Þ phát triển thành phôi 
Đều có hai phôi được tạo ra.
Khác:
28.2a
28.2b
Trứng
1 
2
Tinh trùng
1
2
Hợp tử
1
2
Tại sao trẻ đồng sinh (trường hợp cùng trứng) đều là nam hay là nữ?
Do có cùng kiểu gen nên bao giờ cũng cùng giới.
Từ nội dung phần lệnh đã thống nhất, em hiểu đồng sinh cùng trứng là gì?
Đồng sinh cùng trứng là những đứa trẻ sinh ra từ một hợp tử (do 1 trứng kết hợp với 1 tinh trùng) nên có cùng kiểu gen giống nhau và cùng giới tính.
Nhóm nào tiếp tục báo cáo nội dung 3 của phần lệnh?
Đồng sinh khác trứng là gì? Những đứa trẻ đồng sinh khác trứng có thể khác nhau về giới tính hay không? Tại sao?
Đồng sinh khác trứng: bắt nguồn từ hai hay nhiều tế bào trứng chín rụng đồng thời và thụ tinh với nhiều tinh trùng khác nhau.
Những đứa trẻ đồng sinh khác trứng có thể là cùng giới hay khác giới do có nhiều kiểu gen khác nhau.
Vậy thế nào là đồng sinh khác trứng?
Đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ được sinh ra hai hay nhiều hợp tử khác nhau, do đó có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới tính hoặc khác giới.
Mời một nhóm báo cáo câu hỏi 4?
Đồng sinh cùng trứng và khác trứng khác nhau ở điểm cơ bản nào?
Đồng sinh cùng trứng
Đồng sinh khác trứng
Sinh ra từ một hợp tử (1 trứng × 1 tinh trùng) nên có kiểu gen giống nhau. 
Sinh ra từ hai hay nhiều hợp tử khác nhau nên có kiểu gen khác nhau
Bao giờ cũng cùng giới
Có thể cùng giới hay khác giới
Với những hiểu biết về trẻ đồng sinh thì việc nghiên cứu trẻ đồng sinh có ý nghĩa như thế nào? Ta chuyển xét:
HS nghiên cứu thông tin mục 2 sgk trang 80
Từ thông tin cho biết phương pháp nghiên cứu trẻ đồng sinh có vai trò gì?
Cho phép hiểu rõ vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính trạng, sự sảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng chất lượng và số lượng. 
Em có nhận xét gì về sự ảnh hưởng của môi trường các tính trạng ở người, thực vật và động vật? 
Cũng như thực vật, động vật, con người cùng có những tính trạng rất ít hoặc hầu như không chịu ảnh hưởng của môi trường. Ngược lại, có những tính trạng chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường nên dễ bị biến đổi.
HS nghiên cứu thông tin mục “Em có biết sgk trang 81
Trước hết dựa vào hiểu biết và các kiến thức đã khai thác em hãy xác định trường hợp sinh đôi trong ví dụ thuộc đồng sinh cùng trứng hay khác trứng? Vì sao em xác định được?
Đồng sinh cùng trứng. Do có cùng kiểu gen nên có cùng giới tính, có những đặc điểm giống nhau như hai giọt nước: đều có mái tóc đen,hơi quăn, mũi dọc dừa, mắt đen
Nêu những đặc điểm khác ở hai anh em? Điểm khác đó nói lên điều gì?
Phú có nước da rám nắng, cao hơn 10 centimet, nói giọng miền Nam
Cường có da trắng, nói giọng miền Bắc.
Sự khác nhau đó chính do ảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng chất lượng và số lượng.
Từ kiến thức vừa khai thác, em cho biết ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng?
Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng có thể xác định được tính trạng nào là do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội. 
Trẻ đồng sinh cùng trứng và khác trứng: 
Trẻ đồng sinh là những đứa trẻ cùng được sinh ra ở một lần sinh.
Đồng sinh cùng trứng là những đứa trẻ sinh ra từ một hợp tử (do 1 trứng kết hợp với 1 ting trùng) nên có cùng kiểu gen giống nhau và cùng giới tính.
Đồng sinh khác trứng là những đứa trẻ được sinh ra hai hay nhiều hợp tử khác nhau, do đó có kiểu gen khác nhau nên có thể cùng giới tính hoặc khác giới.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu trẻ đồng sinh:
Cho phép hiểu rõ vai trò của kiểu gen và môi trường đối với sự hình thành tính trạng, sự sảnh hưởng khác nhau của môi trường đối với tính trạng chất lượng và số lượng. 
Nghiên cứu trẻ đồng sinh cùng trứng có thể xác định được tính trạng nào là do gen quyết định là chủ yếu, tính trạng nào chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường tự nhiên và xã hội
(HS đọc kết luận chung- sgk trang 80)
* KLC/ trang 80
Củng cố, luyện tập: 5’
? HSTB: Phương pháp nghiên cứu phả hệ là gì?
Phương pháp nghiên cứu phả hệ là phương pháp thiết lập sơ đồ gia hệ để theo dõi sự di truyền của một tính trạng nhất định trên những người thuộc cùng dòng họ qua nhiều thế hệ
? HSKG: Tại sao phải dùng phương pháp trên để nghiên cứu sự di truyền một số tính trạng ở người?
- Ở người không thể thiết lập các phép lai định hướng theo ý tưởng của những nhà nghiên cứu như thường sử dụng với việc nghiên cứu di truyền ở động vật vì sự kết hôn của con người được tiến hành theo các quy luật khác hẳn và nhà nghiên cứu chỉ có thể quan sát những kết quả thu được một cách ngẫu nhiên.
- không thể thu nhận các đột biến ở người bằng phương pháp thực nghiệm.
- Sự chín sinh dục ở người là khá muộn và số con tương đối ít
- Nhà nghiên cứu không thể đồng đều hóa các điều kiện sống của mọi người.
- Người có bộ nhiễm sắc thể với số lượng khá lớn (2n= 46), hình thái các nhiễm sắc thể trong giới hạn các nhóm ít khác nhau nên khó phân biệt.
? HSTB: Phân biệt đồng sinh cùng trứng và khác trứng?
Đồng sinh cùng trứng
Đồng sinh khác trứng
Sinh ra từ một hợp tử (1 trứng × 1 tinh trùng) nên có kiểu gen giống nhau. 
Sinh ra từ hai hay nhiều hợp tử khác nhau nên có kiểu gen khác nhau
Bao giờ cũng cùng giới
Có thể cùng giới hay khác giới
d. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà: 1’
- Học bài và trả lời câu hỏi sgk trang 81
- Làm bài tập trong vở bài tập.
- Đọc mục” Em có biết”
- Đọc trước và chuẩn bị bài mới: Bệnh và tật di truyền ở người.

Tài liệu đính kèm:

  • docBài 29.doc