Học xong bài này Học sinh có những khả năng sau:
1. Kiến thức:
Trình bày và phân tích được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen.
Nêu được các khái niệm về kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp.
Nắm được nội dung của định luật phân li.
Giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan niệm của Menđen.
2. Kĩ năng:
Tuần 1 Tiết 2 Bài 1. LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG NS: 24/08/2008 ND: 27/08/2008 MỤC TIÊU BÀI HỌC Học xong bài này Học sinh có những khả năng sau: Kiến thức: Trình bày và phân tích được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của Menđen. Nêu được các khái niệm về kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp. Nắm được nội dung của định luật phân li. Giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan niệm của Menđen. Kĩ năng: Rèn kĩ năng làm thí nghiệm trên các đối tượng nghiên cứu. Rèn kĩ năng phân tích số liệu và kênh hình. Rèn kĩ năng giải các bài tập di truyền. Thái độ: Rèn ý thức làm việc độc lập, sáng tạo, sự suy luận của Hs. Rèn ý thức học tập và yêu thích bộ môn. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS: Chuẩn bị của Gv: Giáo án. Tranh vẽ sơ đồ 2.3 SGK. Chuẩn bị của Hs: Học bài cũ ở nhà. Vẽ sơ đồ 2.2 và 2.3. Đọc trước bài mới. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP Ổn định lớp Kiểm tra bài cũ: Hs 1: Trình bày đối tượng, nội dung và ý nghĩa thực tiễn của DTH. Cho Hs giơ tay phát biểu bài tập 4, ai trả lời đúng thì cho điểm. Bài mới: Giáo viên vào bài: Như giới thiệu trong bài trước, Menđen đã thành công trên đối tượng thí nghiệm nghiên cứu là Đậu Hà lan, vậy quá trình thí nghiệm của ông như thế nào? Hôm nay chúng ta cùng đi tìm hiểu thí nghiệm đầu tiên về lai 1 cặp tính trạng của ông, từ đó ông rút ra quy luật đầu tiên về lai một cặp tính trạng. Giáo viên ghi đề bài. Hoạt động 1. Thí nghiệm của Menđen. * Mục tiêu 1: Hs trình bày được thí nghiệm của Menđen. Các khái niệm cơ bản về tính trạng trội, tính trạng lặn. Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của Học sinh Nội dung ghi bảng - Treo tranh vẽ phóng to hình 2.1 SGK. - Muốn cây đậu trở thành cây bố hoặc cây mẹ thì Menđen làm như thế nào? - Ông làm việc rất tỉ mỉ và công phu. - Ông tiến hành thí nghiệm như thế nào? - Treo bảng phụ trong SGK. - Hỏi: Kết quả thu được như thế nào? (Hướng dẫn Hs cách rút gọn và cho ra tỉ lệ xấp xỉ). - Cho Hs quan sát hình 2.2. - Các tính trạng như quả đỏ, vàng, thân cao, thấp gọi là kiểu hình. - Dù thay đổi vị trí cây làm bố hoặc mẹ thì kết quả thu được không thay đổi. - Hỏi: Vậy vai trò bố mẹ ở đây như thế nào? - Kiểu hình ở F1 gọi là tính trạng trội, tính trạng không biểu hiện ở F1 gọi là tính trạng lặn. - Với rất nhiều các thí nghiệm khác nhau nhưng cuối cùng ông đều thu được các kết quả tương tự. - Cho Hs làm bài tập thảo luận. - Quan sát. - Cắt nhị hoặc nhụy của cây. - Lấy nhị cây làm bố rắc vào nhụy cây làm mẹ và thu được F1, sau đó cho F1 tự thụ phấn và thu được F2. - F1 xuất hiện một tính trạng, F2 xuất hiện 2 tính trạng với tỉ lệ xấp xỉ 3-1. - Là như nhau. - Khi lai hai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ xấp xỉ 3trội – 1lặn. I. Thí nghiệm của Menđen 1. Thí nghiệm: - Pt/c: Hoa đỏ x Hoa trắng F1: 100% Hoa đỏ F2: 3 Hoa đỏ : 1 Hoa trắng 2. Kết luận: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ xấp xỉ 3trội – 1lặn. * Tiểu kết 1: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì F1 đồng tính về tính trạng của bố hoặc mẹ, còn F2 có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ xấp xỉ 3trội – 1lặn. Hoạt động 2. Tìm hiểu cách giải thích của Menđen * Mục tiêu 2: Hs hiểu được cách giải thích của Menđen vì thời của ông khoa học chưa phát triển nên ông không có căn cứ để giải thích. - Cho Hs đọc phần thông tin tại mục II. - Giải thích qua quan niệm đương thời về sự di truyền hòa hợp. - Ông quy định NTDT trội là chữ in hoa và NTDT lặn là chữ in thường tương ứng. - Mỗi một NTDT quy định một tính trạng và mỗi tính trạng do một cặp NTDT quy định. Nếu tính trạng thuần chủng thì 2 NTDT là giống nhau. - Treo sơ đồ 2.3. - Hỏi: Tỉ lệ giao tử ở F1 và hợp tử ở F2? - Hỏi: Tại sao F2 lại có tỉ lệ 3 hoa đỏ và 1 hoa trắng? - Nói qua về sự phân li của cặp NTDT trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp của chúng trong thụ tinh. Đó là sự di truyền các tính trạng. - Đọc phần thông tin. - Nghe GV giảng. - Quan sát. - Tỉ lệ giao tử F1 là 1A và 1a. Tỉ lệ hợp tử ở F2 là: 1AA : 2Aa : 1aa. - Vì 2Aa biểu hiện hoa đỏ. II. Giải thích của Menđen. * Tiểu kết 2: (Sơ đồ giải thích cuối giáo án) Củng cố: Hs đọc phần ghi nhớ. Gv nhắc lại một số kiến thức quan trọng của bài. Bài tập về nhà: Học bài theo vở ghi và SGK. Làm bài tập 4 trang 7 SGK. Đọc lại nội dung phần “Em có biết?”. Xem trước nội dung bài 2. ÐÐЯ¯ÑÑÑ
Tài liệu đính kèm: