Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 13 - Tiết 26 - Bài 25: Thường biến

Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 13 - Tiết 26 - Bài 25: Thường biến

I. MỤC TIÊU:

Học xong bài này, HS có những khả năng sau:

1. Kiến thức:

- Nêu được khái niệm thường biến.

- Phân biệt được thường biến với đột biến.

- Giải thích được khái niệm mức phản ứng và ý nghĩa của nó trong chăn nuôi, trồng trọt.

 

doc 4 trang Người đăng HoangHaoMinh Lượt xem 1101Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án lớp 9 môn Sinh học - Tuần 13 - Tiết 26 - Bài 25: Thường biến", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 13	Ngày soạn:
Tiết 26	Ngày dạy:
Bài 25: THƯỜNG BIẾN
I. MỤC TIÊU:
Học xong bài này, HS có những khả năng sau:
1. Kiến thức:
- Nêu được khái niệm thường biến.
- Phân biệt được thường biến với đột biến.
- Giải thích được khái niệm mức phản ứng và ý nghĩa của nó trong chăn nuôi, trồng trọt.
- Phân tích được ảnh hưởng của môi trường đến tính trạng số lượng và mức phản ứng của chúng để ứng dụng trong sản xuất.
2. Kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích để thu nhận kiến thức từ hình vẽ và kĩ năng thảo luận theo nhóm, làm việc với SGK.
3. Thái độ:
- Giáo dục tinh thần yêu thích môn học.
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. 
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
- Tranh phóng to hình 25 SGK.
- Giáo án.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Ổn định lớp.
Kiểm tra bài cũ:
- Hs 1: Thể đa bội là gì? Cho ví dụ minh họa.
- Hs 2: Quá trình hình thành thể đa bội trong nguyên phân và giảm phân.
Bài mới:
- Gv vào bài: Trong đời sống chúng ta thấy có nhiều cá thể cùng chung một loài nhưng do sống trong những môi trường khác nhau mà có những kiểu hình khác nhau. Đó chính là thường biến. Vậy thường biến là gì?
- Gv ghi đề bài: Bài 25. Thường biến.
* Hoạt động 1: TÌM HIỂU SỰ BIẾN ĐỔI KIỂU HÌNH 
DO TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
- Mục tiêu 1: Hs biết thường biến là gì và cho được ví dụ minh họa.
* GV đặt vấn đề: Tại sao có những loại cây (cùng một kiểu gen), nhưng sống ở môi trường khác nhau lại có những kiểu hình khác nhau?
(Ở đây, GV có thể nêu câu hỏi gợi ý dẫn dắt và phân tích về một ví dụ cho HS nắm được (chẳng hạn):
- Các cây rau mác đều có cùng kiểu gen, nhưng lá ngập trong nước thì có hình dài, mảnh để không bị nước cuốn đi; lá trên mặt nước rộng giúp cho lá dễ nổi, tăng diện tích tiếp xúc với ánh sáng; lá nhô lên khỏi mặt nước hình mũi mác, tránh gió cuốn theo và không bị tổn thương).
- Yêu cầu các nhóm trả lời và các nhóm khác lắng nghe, nhận xét.
* GV theo dõi, nhận xét, bổ sung và xác nhận đáp án đúng.
* HS quan sát tranh phóng to hình 25 SGK và nghiên cứu các ví dụ ở SGK, và thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi:
+ Sự biểu hiện ra một kiểu hình của một cơ thể (một kiểu gen) phụ thuộc vào những yếu tố nào?
+ Trong các yếu tố đó, yếu tố nào được xem là không biến đổi?
+ Sự biến đổi kiểu hình trong các ví dụ nêu trên do nguyên nhân nào?
+ Thường biến là gì?
* Đại diện một vài nhóm HS trả lời câu hỏi, các nhóm khác bổ sung.
* Đáp án:
- Sự biểu hiện ra một kiểu hình của một cơ thể phụ thuộc vào kiểu gen vàø các yếu tố của môi trường sống.
- Trong các yếu tố đó thì kiểu gen được xem như không biến đổi.
- Sự biến đổi kiểu hình trong các ví dụ nêu trên là do có sự thay đổi điều kiện sống.
- Thường biến là những biến đổi kiểu hình phát sinh trong đời sống cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
* Hoạt động 2: TÌM HIỂU MỐI QUAN HỆ GIỮA KIỂU GEN, 
MÔI TRƯỜNG VÀ KIỂU HÌNH
- Mục tiêu 2: Hs nắm được mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình. Từ đó cho được các ví dụ minh họa.
* GV yêu cầu HS tìm hiểu SGK, thảo luận theo nhóm để rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình.
* GV gợi ý:
- Những tính trạng nào phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen? Cho ví dụ.
- Những tính trạng nào thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường? Cho ví dụ.
- Yêu cầu các nhóm trả lời, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- Gv nhận xét và nêu đáp án đúng.
- HS tìm hiểu SGK, thảo luận theo nhóm và cử đại diện trình bày trước lớp.
- Đại diện một vài nhóm HS trình bày ý kiến của nhóm, cả lớp chỉnh sửa, bổ sung. Dưới sự giúp đỡ của GV, cả lớp đưa ra kết luận đúng.
Kết luận:
* Bố mẹ không truyền cho con những tính trạng có sẵn mà truyền một kiểu gen quy định cách phản ứng trước môi trường.
Kiểu hình (tập hợp các tính trạng) là kết quả của sự tương tác giữa kiểu gen và môi trường.
* Các tính trạng chất lượng phụ thuộc chủ yếu vào kiểu gen, thường ít chịu ảnh hưởng của môi trường. Các tính trạng số lượng, thường chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường.
Hoạt động 3:
TÌM HIỂU MỨC PHẢN ỨNG
- GV đặt vấn đề: Cùng một kiểu gen quy định tính trạng số lượng có thể phản ứng thành nhiều kiểu hình khác nhau tuỳ vào điều kiện môi trường. Nhưng khả năng đó không phải là vô hạn. Vì sao vậy?
- GV theo dõi, bổ sung và xác nhận đáp án đúng.
- HS đọc SGK, trao đổi theo nhóm để thực hiện s SGK.
- Một vài HS (do GV chỉ định) phát biểu câu trả lời, các em khác bổ sung.
Đáp án:
* Giới hạn năng suất của giống do kiểu gen quy định.
* Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu gen trước môi trường khác nhau.
IV. CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN:
1. GV cho HS đọc chậm phần tóm tắt cuối bài.
2. Gợi ý trả lời câu hỏi cuối bài.
ð Câu 1. Sắp xếp các đặc điểm biến dị tương ứng với từng loại biến di.
Loại biến dị
Trả lời
Các đặc điểm biến dị
1.Đột biến
2.Thường biến
1. 
2. 
a.Những biến đổi kiểu hình phát sinh trong đời cá thể dưới ảnh hưởng trực tiếp của môi trường.
b.Biến dị kiểu hình nên không di truyền được cho thế hệ sau.
c.Biến đổi trong cơ sở vật chất di truyền (ADN, NST) nên di truyền được.
d.Phát sinh đồng loạt theo một hướng, tương ứng với điều kiện môi trường.
e.Xuất hiện với tần số thấp một cách ngẫu nhiên và thường có hại.
Đáp án: 1. c, e; 2. a, b, d.
ð Câu 2. đánh dấu + vào ô o chỉ câu đúng nhất trong các câu sau. Mức phản ứng là gì?
o a. Mức phản ứng là giới hạn thường biến của một kiểu hình (hoặc chỉ một gen hay nhóm gen) trước môi trường khác nhau.
o b. Mức phản ứng do kiểu gen quy định và được biểu hiện ra kiểu hình trong những môi trường nhất định.
o c. Kiểu gen quy định mức phản ứng, môi trường quy định sự biểu hiện tính trạng.
o d. Cả b và c.
ð Câu 3. - Đối tính trạng số lượng, người ta vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đến các tính trạng để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho kiểu hình đạt tối đa.
- Vận dụng hiểu biết về mức phản ứng để tăng năng suất vật nuôi cây trồng theo 2 cách:
+ Áp dụng kĩ thuật chăn nuôi, trồng trọt thích hợp.
+ Cải tạo, thay giống cũ bằng giống mới có tiềm năng năng suất cao hơn.
V. DẶN DÒ:
* Học thuộc và nhớ phần tóm tắt cuối bài.
* Trả lời các câu hỏi sau:
1. Thường biến là gì? Phân biệt thường biến với đột biến.
2. Mức phản ứng là gì? Cho ví dụ trên cây trồng hoặc vật nuôi?
3. Người ta đã vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng về mức phản ứng để nâng cao năng suất vật nuôi, cây trồng như thế nào?
– v —

Tài liệu đính kèm:

  • docTuan 13_2.doc