I / Mức độ cần đạt : Giúp cho học sinh
- Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này.
- Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản.
II / Trọng tâm kiến thức
Tuần 3 tiết 11- 12 TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN Soạn : 5/9/2011 QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM . Dạy : 6/9/2011 I / Mức độ cần đạt : Giúp cho học sinh - Thấy được tầm quan trọng của vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em và trách nhiệm của cộng đồng quốc tế về vấn đề này. - Thấy được đặc điểm hình thức của văn bản. II / Trọng tâm kiến thức . 1. Kiến thức: - Thực trạng cuộc sống của trẻ em hiện nay, những thách thức, cơ hội và nhiệm vụ của chúng ta. - Những thể hiện của quan điểm về vấn đề quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ở Việt Nam. 2. Kĩ năng: - Nâng cao một bước về kĩ năng đọc- hiểu một văn bản nhật dụng. - Học tập phương pháp tìm hiểu, phân tích trong tạo lập văn bản nhật dụng. - Tìm hiểu và biết được quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về vấn đề nêu trong văn bản. III / Hướng dẫn thực hiện. 1 / Ổn định tổ chức : Kiểm tra SS học sinh . TT báo cáo tình hình soạn bài của các bạn. 2 / Kiểm tra bài cũ :( 5 phút ) Đấu tranh cho một thế giới hòa bình . - Trắc nghiệm : 1b , 2d , 3c , 4c , 5d , 6c . - Tự luận : ? Nêu luận điểm và hệ thống luận cứ trong văn bản . ? Tác giả dùng dẫn chứng nào để làm sáng tỏ luận cứ “ Cuộc chạy đua vũ trang làm mất đi khả năng để con người sống tốt đẹp hơn” 3 / Bài mới : ( 80 phút ) 3.1 / Giới thiệu bài : Bác Hồ từng viết : “ Trẻ em như búp trên cành , Biết ăn , ngủ , biết học hành là ngoan ” Trẻ em Việt Nam cũng như trẻ em trên thế giới hiện nay đang đứng trước những thuận lợi to lớn về sự chăm sóc , nuôi dưỡng , giáo dục , nhưng đồng thời cũng gặp những thách thức , cản trở , ảnh hưởng xấu đến tương lai phát triển của các em . Đoạn trích “ Tuyên bố trẻ em ” đã nói lên tầm quan trọng của vấn đề này . 3.2 / Các hoạt động dạy học . Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1 : HD tìm hiểu chung. Gáo viên gọi học sinh đọc văn bản. O : Học sinh đọc , giọng mạch lạc , rõ ràng . H: Văn bản nhấn mạnh điều gi, có xuất xứ từ đâu? Học sinh nêu. Gv nhận xét ghi bảng. ? Tăng trưởng ? ? Vô gia cư ? O :Học sinh đọc từ khó và giải thích . GV:Sau phần nhiệm vụ còn có phần cam kết, phần những bước tiếp theo khẳng định quyết tâm và nêu ra một chương trình , các bước cụ thể cần phải làm .Nước ta từ 1991-2000 đặt thành một bộ phận của chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế xã hội . ? Cho biết kiểu loại văn bản GV nhận xét :Xét về nội dung đề tài văn bản này thuộc kiểu văn bản nhật dụng . - Xét về phương thức biểu đạt văn bản này thuộc kiểu văn bản nghị luận chính trị xã hội. ? Văn bản chia làm mấy đoạn ? Phân tích tính hợp lí ,chặt chẽ của bố cục văn bản . O : Chia làm 3 phần . Học sinh nêu và phát biểu. Giáo viên nhận xét chung và ghi bảng: Văn bản rất rõ ràng ,mạch lạc, liên kết các phần chặt chẽ . Hoạt động 2 : Đọc và phân tích chi tiết .( 55 phút) ? Ở phần này , văn bản đã nêu lên thực tế cuộc sống của trẻ em trên thế giới ra sao ? ê Học sinh thảo luận và phát biểu GV nhận xét và ghi tóm tắt lên bảng . Gv : nói thêm về nạn mua bán trẻ em trẻ em nhiễm HIV trẻ em sớm phạm tội. ? Em hãy nêu nhận xét về cách đưa dẫn chứng ? GV nhận xét và ghi tóm tắt lên bảng . ? Phần cơ hội nêu lên những điều kiện thuận lợi gì ? ê Học sinh thảo luận và phát biểu . GV nhận xét : Phần này tóm tắt được những điều kiện thuận lợi cơ bản để cộng đồng quốc tế hiện nay có thể đẩy mạnh việc chăm sóc , bảo vệ trẻ em . ? Trình bày suy nghĩ về điều kiện đất nước ta hiện nay (sự quan tâm chăm sóc của Đảng và nhà nước đối với trẻ em ) GV nói :Những quan tâm của Đảng và nhà nước Việt Nam về vấn đề trẻ em trong một số chính sách , việc làm : - Trường cho trẻ câm điếc . - Các bệnh viện nhi . - Trường mầm non ? Bản tuyên bố đã xác định nhiệm vụ cấp thiết của cộng đồng quốc tế và từng quốc gia ra sao ? Học sinh phát biểu. GV nhận xét và ghi tóm tắt lên bảng Nói thêm :Giáo dục tính tự lập, tự do, tinh thần trách nhiệmvà sự tự tin của trẻ em trong nhà trường và sự kết hợp giữa nhà trường –gia đình –xã hội . ? Em hày nhận xét về lời văn trong đoạn này . Gv nhận xét chung và ghi bảng . ? Em hãy nhận xét về hình thức của văn bản. Gv nhận xét chung và ghi bảng . ? Em hãy cho biết ý nghĩa văn bản. Học sinh phát biểu. Gv nhận xét ghi bảng. Hoạt động 3 : Hướng dẫn tự học .( 5 phút ) ? Trình bày nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc và bảo vệ trẻ em . GV nhận xét chung : - Bảo vệ quyền lợi chăm lo phát triển cuả trẻ em là nhiệm vụ mang ý nghiã hàng đầu liên quan trực tiếp đến tương lai của một nước , cuả toàn nhân loại . - Qua chủ trương chính sách hành động cụ thể cuả việc bảo vệ và chăm sóc trẻ em mà ta nh ận ra trình độ văn minh của xã hội . Hoạt động 4 : Luyện tập ( SGK)( Nếu không còn thời gian ,gv chuyển mục này vào bước củng cố . I/ Tìm hiểu chung . 1. Nội dung và vị trí đoạn trích. - Quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em ngày càng được các quốc gia, các tổ chức quốc tế quan tâm đầy đủ và sâu sắc hơn. - Văn bản được trích trong Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em họp ngày 30 tháng 9 năm 1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở Niu Oóc. - Văn bản trìng bày theo các mục, các phần. 2. Từ khó. - Tăng trưởng : phát triển theo hướng tốt đẹp , tiến bộ . - Vô gia cư : không gia đình không nhà ở . 3. Kiểu loại văn bản : Văn bản nhật dụng (nghị luận chính trị xã hội ) . 4. Bố cục văn bản : - Từ đầu → đáp ứng : thực trạng trẻ em trên thế giới hiện nay . - TT → tài nguyên đó : Những điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ . - Còn lại: Nhiêïm vụ cụ thể. II / Đọc- hiểu văn bản. 1. Nội dung. a. Sự thách thức đối với trẻ em trên thế giới hiện nay - Là nạn nhân của chiến tranh và bạo lực , sự phân biệt chủng tộc . - Chịu đựng những thảm họa đói nghèo , vô gia cư , dịch bệnh , mù chữ , môi trường xuống cấp . - Nhiều trẻ em chết mỗi ngày do suy dinh dưỡng . à d/c ngắn gọn , cụ thể làm nổi bật tình trạng trẻ em bị rơi vào hiểm họa , cuộc sống khổ cực về nhiều mặt . b. Phần cơ hội . - Công ước về quyền trẻ em đã khẳng định về mặt pháp lí tạo thêm cơ hội mới để quyền và phúc lợi của trẻ em được thực sự tôn trọng . - Sự hợp tác đoàn kết quốc tế phục vụ các mục tiêu kinh tế tăng cường phúc lợi xã hội . → đây là những điều kiện thuận lợi cơ bản , đẩy mạnh việc chăm sóc và bảo vệ trẻ em . c. Những nhiệm vụ cấp thiết đối với trẻ em . - Tăng cường sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng . - Phát triển giáo dục cho trẻ em . - Quan tâm đến trẻ có hoàn cảnh khó khăn . - Củng cố gia đình ,xây dựng môi trường xã hội . - Đảm bảo quyền bình đẳng Nam – Nữ . → lời văn dứt khoát , rõ ràng và mạch lạc . 2. Hình thức - Gồm có 17 mục, được chia thành 4 phần, cách trình bày rõ ràng, hợp lí. Mối liên kết lô-gíc giữa các phần làm cho văn bản có kết cấu chặt chẽ. - Sử dụng phương pháp nêu số liệu, phân tích khoa họcảng. 3. Ý nghĩa văn bản Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hành động phải làm vì quyền sống, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. III / Hướng dẫn tự học. - Tìm hiểu thực tế công việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em ở địa phương. - Sưu tầm tranh ảnh, bài viết về trẻ em. IV / Luyện tập . 4. Củng cố : ( 4 phút) Dùng bài luyện tập kết hợp với phần củng cố . ? Phát biểu ý kiến về sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương , của các tổ chức xã hội nơi em ở hiện nay đối với trẻ em ? 5. Dặn dò : ( 1 phút) - Về nhà học bài và làm lại bài luyện tập . - Soạn bài “ Chuyện người con gái Nam Xương” Tuần 3 tiết 13 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI (tt ) Soạn : 6/9/2011 Dạy : 7/9/2011 I / Mục độ cần đạt: Giúp cho học sinh - Nắm được mối quan hệ chặt chẽ giữa phương châm hội thoại và tình huống giao tiếp . - Đánh giá được hiệu quả diễn đạt ở những trường hợp tuân thủ ( hoặc không tuân thủ ) các phương châm hội thoại trong những hoàn cảnh giao tiếp cụ thể. II / Trọng tâm kiến thức : Kiến thức: - Mối quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp. - Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại. 2. Kĩ năng. - Lựa chọn đúng phương châm hội thoại trong quá trình giao tiếp. - Hiểu đúng nguyên nhân của việc không tuân thủ các phương châm hội thoại. III / Hướng dẫn thực hiện : 1 / Ổn định tổ chức : Kiểm tra SS học sinh . Tổ trưởng báo cáo tình hình soạn bài của các bạn 2 / Kiểm tra bài cũ : ( 10 phút) ? Em hiểu thế nào là phương châm quan hệ . Cho ví dụ . ? Em hiểu thế nào là phương châm cách thức . Cho ví dụ . ? Em hiểu thế nào là phương châm lịch sự . Cho ví dụ . 3 / Bài mới : 3.1 : Giới thiệu bài : Ở tiết trước ta đã tìm hiểu “ Trong hội thoại cần phải tuân thủ một số phương châm nhất định” theo em đó là những phương châm nào ? ( Học sinh kể tên 5 phương châm đã học) . Tuy nhiên, phương châm hội thoại không có tính chất bắt buộc như những quy tắt ngữ pháp . Giáo viên ghi tựa bài lên bảng . 3.2 : Các hoạt động dạy học : Hoạt đông của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung ghi bảng Hoạt động 1: Tìm hiểu mối quan hệ giữa P/c hội thoại và tình huống giao tiếp.( 10 phút) ? Câu hỏi của chàng rễ có tuân thủ đúng phương châm hội thoại không ? Tại sao ? □ Câu hỏi tuân thủ p.c lịch sự nhưng không đúng với tình huống giao tiếp . ? Qua câu chuyện này em rút ra bài học gì? Giáo viên nhận xét và ghi bảng . ? Gọi học sinh đọc lại phần ghi nhớ. Hoạt động 2 : Tìm hiểu những trường hợp không tuân thủ p/c hội thoại .( 10 phút) ? Nhắc lại các phương châm hội thoại đã học . ? Giáo viên hỏi bài 1 trong SGK. GV nhận xét chung và ghi tóm tắt . ? Giáo viên hỏi bài 2 trong SGK. Câu trả lời của Ba có đáp ứng yêu cầu của An không? Phương châm hội thoại nào không được tuân thủ ? ? Giả sử một người mắc bệnh ung thư giai đoạn cuối ( sắp chết) , bác sĩ có nên nói thật cho người ấy biết hay không ? Tại sao ? Cách nói này không tuân thủ phương châm hội thoại nào ? ? Việc nói dối này có chấp nhận được không ? ? Hãy tìm một số ví dụ khác mà phương châm đó không cần tuân thủ ? ? Khi nói “Tiền bạc chỉ là tiền bạc” thì có phải người nói không tuân thủ phương châm về lượng không ? ? Nghĩa hàm ẩn của câu nói này là gì? Hoạt động 3: HD luyện tập.( 10 phút) Bài 1: Giáo viên gọi học sinh làm bài tập 1 trong sách giáo khoa. Giáo viên nhận xét và ghi tóm tắt . Bài 2: . Giáo viên gọi học sinh làm bài tập 1 trong sách giáo khoa. Giáo viên nhận xét và ghi tóm tắt . O : Học sinh đọc truyện cười . ∆ Học sinh phát biểu . Câu hỏi có thể coi là lịch sự nếu trong tình huống khác.Còn trong tình huống này , người được hỏi phải vất vả trèo xuống để trả lời . Cần chú ý đến đặc đặc điểm giao tiếp , vì một câu nói có thể thích hợp trong tình huống này , nhưng không thích hợp trong tình huống khác. O : Học sinh đọc ghi nhớ . Học sinh nhắc lại 5 phương châm đã học . ∆ Học sinh thảo luận và phát biểu Trong các v í dụ đã phân tích khi học các phương châm hội thoại chỉ có : - 2 tình huống trong P/c lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại . Còn lại là không tuân thủ. O: Học sinh phát biểu . Câu trả lời của Ba không đáp ứng được yêu cầu của An vì không tuân thủ phương châm về lượng . - V ì Ba không biết chiếc máy bay đầu tiên chế tạo vào năm nào (để tuân thủ P/c về chất) . O: Học sinh phát biểu : không nên nói thật vì có thể sẽ khiến cho bệnh nhân hoảng sợ, tuyệt vọng . O: Không tuân thủ phương châm về chất. O: Việc nói dối này chấp nhận được . Vd: Chiến sĩ cách mạng bị địch bắt không thể khai báo hết sự thật . ∆ Học sinh thảo luận và phát biểu - Xét nghĩa hiển ngôn ; thì không tuân thủ phương châm về lượng . - Xét về nghĩa hàm ngôn , thì tuân thủ phương châm về lượng . O: Tiền bạc chỉ là phương tiện sống,không là mục đích cuối cùng của con người . ∆ Học sinh thảo luận và phát biểu Nhóm nhận xét. - Nhóm làm và phát biểu . - Gọi học sinh nhận xét. I / Quan hệ giữa P/c hội thoại và tình huống giao tiếp. Câu hỏi tuân thủ phương châm lịch sự nhưng không đúng tình huống giao tiếp . Việc vận dụng các p/c hội thoại cần phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp. II / Những trường hợp không tuân thủ p/c hội thoại 1/ 2 tình huống trong P/c lịch sự là tuân thủ phương châm hội thoại 2 / Không tuân thủ phương châm về lượng . ( không đủ thông tin) Nói như vậy là để tuân thủ phương châm về chất. 3 / - Không nên nói thật . - Không tuân thủ phương châm về chất. → Tình huống này vẫn chấp nhận được . 4/ Học sinh đọc ghi nhớ. III/ Luyện tập. 1. - Không tuân thủ phương châm cách thức vì trẻ 5 tuổi không hiểu được. - Nếu đối với người đi học thì tình huống này là đúng. 2. - Thái độ của chân ,tay, tai, mắt không tuân thủ phương châm lịch sự. - Việc không tuân thủ là vô lí vì khách đến nhà ai phải chào hỏi chủ nhà rồi mới nói chuyện. 4 / Củng cố: ( 4 phút ) ? Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân nào ? ? Tìm ví dụ cụ thể . 5 / Dặn dò : ( 1phút ) - Học bài và làm bài tập. - Soạn bài TT “ Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp” Tuần 3 tiết14-15 BÀI VIẾT TẬP LÀM VĂN SỐ 1 Soạn :9/9/2011 Văn thuyết minh kết hợp miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật khác Dạy : 10/9/2011 I / Mục tiêu cần đạt . Giúp cho học sinh viết được bài văn thuyết minh theo yêu cầu có sử dụng yếu tố miêu tả và một số biện pháp nghệ thuật một cách hợp lí và có hiệu quả. II / Yêu cầu : - Giáo viên ra đế phù hợp với thực tế địa phương . - Viết bài văn thuyết minh phải có sử dụng biện pháp nghệ thuật và miêu tả . III / Các hoạt động dạy học. Hoạt động 1 : HD chuẩn bị - Giáo viên ra đề bài : Vận dụng kiến thức về việc sử dụng các biện pháp nghệ thuật và yếu tố miêu tả , em hãy viết một bài văn thuyết minh về cây cây mai ngày tết . ( Học sinh lập dàn ý trước khi làm bài ) Hoạt động 2 : Tìm hiểu đề bài . - Đối tượng thuyết minh : Cây mai. - Hướng kết hợp : Thuyết minh + miêu tả . ( Có sử dụng biện pháp nghệ thuật ) Hoạt động 3 : Thực hiện bài viết . - Làm dàn ý chi tiết . - Viết nháp . - Viết bài . - Chú ý lỗi chính tả ; câu; chữ viết phải rõ ràng, sạch đẹp . - Đặc biệt những lỗi vi phạm đã sửa chữa ở tiết kiểm tra chất lượng đầu năm . Hoạt động 4 : Thu bài viết . ( Học sinh nộp bài , cả dàn ý .) IV / Nhận xét : Tiết làm bài viết không nên nói chuyện riêng , để tập trung cho bài viết tốt hơn . --------------------------------------------------------
Tài liệu đính kèm: