Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4

Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4

I/Mục tiêu cần đạt: Giúp HS

-Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng,đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.

-Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.

II/Chuẩn bị:

 1).Giáo viên: Đọc kỹ SGK, SGV

 - Tham khảo bài viết “Cách dạy văn bản nhật dụng” in trong “Thế giới trong ta”- Chuyên đề 6 và 9- 2002

 -Tích hợp Tiếng Việt Bài Từ láy , Từ Hán Việt, một số bài hát về mẹ

 2)Học sinh : Đọc văn bản (SGK tr .6,7,8)

 -Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc –Hiểu văn bản.

 -Sưu tầm bài hát về mẹ và về mái trường.

III/Tiến trình tổ chức dạy và học:

 1)Ổn định:

 2)Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra bài soạn, sgk, vở ghi bài của học sinh.

 3)Bài mới:

 *Giới thiệu bài:

 H:Trong ngày khai trường vào lớp 1,ai đưa em đến trường? (mẹ ,ba ,.thường là mẹ)

 H:Trong đêm trước ngày khai trường ,mẹ em đã làm những gì?(Chuẩn bị sách vở,dụng cụ học tập.)

 GV: Không chỉ chuẩn bị những đồ dùng cần thiết cho con,người mẹ còn có những suy nghĩ,mong muốn những điều tốt đẹp cho con .Để tìm hiểu tình cảm,tâm trạng của những bậc cha mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con, các em tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.

 

doc 12 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 694Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 7 - Tiết 1 đến tiết 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần1 
Tiết 1 
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
 Lý Lan
Ngày soạn: 18 /8/10
Ngày giảng: 21/8/10
I/Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
-Cảm nhận và hiểu được những tình cảm thiêng liêng,đẹp đẽ của cha mẹ đối với con cái.
-Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với mỗi con người.
II/Chuẩn bị:
 1).Giáo viên: Đọc kỹ SGK, SGV 
 - Tham khảo bài viết “Cách dạy văn bản nhật dụng” in trong “Thế giới trong ta”- Chuyên đề 6 và 9- 2002 
 -Tích hợp Tiếng Việt Bài Từ láy , Từ Hán Việt, một số bài hát về mẹ
 2)Học sinh : Đọc văn bản (SGK tr .6,7,8)
 -Trả lời các câu hỏi trong phần Đọc –Hiểu văn bản.
 -Sưu tầm bài hát về mẹ và về mái trường.
III/Tiến trình tổ chức dạy và học:
 1)Ổn định:
 2)Kiểm tra bài cũ:Kiểm tra bài soạn, sgk, vở ghi bài của học sinh.
 3)Bài mới: 
 *Giới thiệu bài:
 H:Trong ngày khai trường vào lớp 1,ai đưa em đến trường? (mẹ ,ba ,...thường là mẹ)
 H:Trong đêm trước ngày khai trường ,mẹ em đã làm những gì?(Chuẩn bị sách vở,dụng cụ học tập...)
 GV: Không chỉ chuẩn bị những đồ dùng cần thiết cho con,người mẹ còn có những suy nghĩ,mong muốn những điều tốt đẹp cho con .Để tìm hiểu tình cảm,tâm trạng của những bậc cha mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con, các em tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1
Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
-GV hướng dẫn đọc VB: giọng đọc dịu dàng, chậm rãi, đôi khi thầm thì , tha thiết.
-GV đọc mẫu và gọi 2 học sinh đọc
Gọi 1 HS đọc chú thích
?Theo em, trong phần chú thích có những từ nào thuộc từ Hán Việt?
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về sự việc gì? Hãy tóm tắt bằng vài câu ngắn gọn?
(Văn bản viết về tâm trạng của người mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường vào lớp 1 của con.)
?Hãy tìm những crạng của hai 
-Tâm trạng hai mẹ con khác nhau chỗ nào ?
-GV ghi bảng phụ 
?Theo em, tại sao người mẹ không ngủ được ?
*Người mẹ thương con , lo lắng cho con vì đây là bước ngoặt trong cuộc đời của con.
?Tìm những chi tiết chứng tỏ ngày khai trường để lại dấu ấn thật sâu đậm trong tâm hồn người mẹ
GV giảng: Từ những suy nghĩ đó, người mẹ mong con có những kỷ niệm đẹp về ngày khai trường đầu tiên bởi đó sẽ là hành trang theo con suốt cuộc đời.
?Tóm lại, qua những suy nghĩ, mong muốn của mẹ, em thấy mẹ là người như thế nào?
*Liên hệ giáo dục HS: Tình thương yêu con, đức hy sinh- Đó là vẻ đẹp lớn lao của tình mẫu tử thiêng liêng.
-Gọi HS đọc đoạn cuối từ : Mẹ nghe nói....sẽ mở ra.
?Trong đoạn văn này người mẹ nghĩ về những gì?
?Câu nào trong đoạn văn nói lên vai trò và tầm quan trọng của nhà trường đối với thế hệ trẻ?
?Kết thúc bài, người mẹ nói: “Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kỳ diệu sẽ mở ra”,em hiểu thế giới kì diệu đó là gì?( Nhà trường là tất cả tuổi thơ của chúng ta ; là thế giới của tình bạn, tình thầy trò ; thế giới của ước mơ, khát vọng ; thế giới của niềm tin và hy vọng...)
?Có phải người mẹ đang nói trực tiếp cảm nghĩ của mình với con? 
Theo em, người mẹ đang tâm sự với ai?
-Cách viết này có tác dụng gì?
*GV chốt lại
Hoạt động 3:Tổng kết.
?Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì?
-Qua tâm trạng của người mẹ,điều tác giả muốn nói ở đây là gì?
-Từ đó, tác giả muốn nhắc nhở ta điều gì?
*GV liên hệ giáo dục HS tình cảm kính yêu cha mẹ.
-Gọi HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4: Luyện tập
BT1: Một bạn cho rằng, có rất nhiều ngày khai trường nhưng ngày khai trường để vào lớp 1 là ngày có dáu ấn sâu đậm nhất trong tâm hồn mỗi con người. Em có tán thành ý kiến đó không? Vì sao?
GV gọi HS đọc bài đọc thêm “Trường học”-Sgk tr.9
-Đọc thầm
-Đọc diễn cảm
Nhạy cảm,bận tâm,can đảm
Can đảm: có tinh thần mạnh mẽ,không sợ khó, sợ khổ.
-
HS trả lời và tóm tắt văn bản
-Con: vui háo hức, giấc ngủ đến dễ dàng, gương mặt thanh thoát , đôi môi hé mở...
-Mẹ: trằn trọc không ngủ,ấn tượng về buổi khai trường đầu tiên vẫn còn sâu đậm trong tâm trí mẹ.
-Cứ nhắm mắt lại....dài và hẹp.
-Cái ấn tượng...mẹ muốn nhẹ nhàng ,cẩn thận và tự nhiên ghi vào lòng con.
-Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi , hốt hoảng khi cổng trường đóng lại.
-Hết lòng thương yêu ,lo lắng cho con , mẹ mong con có một tâm hồn trong sáng , rộng mở ,luôn tin tưởng ở tương lai.
-Nghĩ về ngày hội khai trường.
-Nghĩ về ảnh hưởng của giáo dục đối với trẻ em.
-“Ai cũng biết rằng mỗi sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả một thế hệ mai sau...sau này.’’
HS suy nghĩ và trả lời -Thế giới của những điều hay lẽ phải, của ánh sáng tri thức, tình bạn, tình thầy trò, những ước mơ, hi vọng...
HS thảo luận nhóm và trả lời: Người mẹ không trực tiếp nói với con. Nhìn Con ngủ, mẹ tâm sự với chính bản thân mình.
-Làm nổi bật tâm trạng của người mẹ đồng thời khắc hoạ tâm tư ,tình cảm là những điều khó nói trực tiếp
-Tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường vào lớp một của con.
-Tấm lòng yêu thương con sâu nặng và vai trò to lớn của nhà trường.
-Biết yêu thương , kính trọng cha mẹ- những người đã hết lòng vì con cái.
HS trao đổi và trả lời
I/Đọc và tìm hiẻu chú thích:
II/Đọc và tìm hiểu văn bản:
1.Tâm trạng của người mẹ:
-Thao thức không ngủ.
-Suy nghĩ triền miên.
-Tấm lòng thương yêu con tha thiết, sâu nặng 
của người mẹ.
2.Suy nghĩ của người mẹ về vai trò của nhà trường:
-Nhà trường có vai trò to lớn đối với mỗi người.
Ghi nhớ: Sgk.tr. 9
IV/ Luyện tập:
BT1:Tán thành ý kiến đó vì ngày khai trường vào lớp 1 khiến em vừa háo hức vừa lo lắng trước khung cảnh trường mới, bạn mới, thầy cô mới...
4. Củng cố: Có một bài hát nói về ngày đầu tiên đến trường. Đó là bài hát nào? Em hãy hát bài hát đó? (Bài “Đi học” của nhạc sĩ Bùi Đình Thảo)
-GV mở đĩa cho HS nghe bài hát “Đi học”
5.Dặn dò: - Chọn và học thuộc lòng một đoạn văn hay trong văn bản.
Học thuộc ghi nhớ.
Làm bài tập 2(Sgk tr.9) vào vở. Bài tập về nhà: Hãy nhớ lại và viết thành đoạn văn về một kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên của em?
Soạn văn bản “Mẹ tôi” – Tìm những bài hát hoặc ca dao,tục ngữ nói về mẹ.
Tuần 1 
Tiết 2 
MẸ TÔI
 Et- môn-đô-đê A-mi-xi
 Ngày soạn:18/8/10
 Ngày giảng:21/8/10
I/Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
-Cảm nhận và thấm thía công lao ,tình cảm của người mẹ có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong cuộc đời mỗi người.
-Tự liên hệ và kiểm điểm thái độ và tình cảm của bản thân đối với cha mẹ mình.
II/Chuẩn bị:
 1.Giáo viên:
 -Đọc kĩ văn bản trong Sgk, tham khảo Sgv, tài liệu để soạn giáo án.
 -Bảng phụ ghi câu hỏi kiểm tra bài cũ.
 -Bài hát về mẹ( Lòng mẹ – Y Vân)
 2.Học sinh:
 -Đọc kĩ văn bản và trả lời câu hỏi trong phần “Đọc- Hiểu văn bản”
 -Làm bài tập 2- Sgk tr.12-
 -Tìm những bài ca dao – tục ngữ nói về tình cảm của cha mẹ đối với con cái.
III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
1.Ôn định lớp:
2.Kiểm tra bài cũ: Treo bảng phụ có ghi câu hỏi
-TN: Văn bản “Cổng trường mở ra” viết về nội dung gì?
 -a.Miêu tả quang cảnh ngày khai trường.
 -b.Kể lại tâm trạng của đứa con trong ngày đầu đến trường.
 -c. Tái hiện tâm tư tình cảm của người mẹ trong đêm trước ngày khai trường của con.
 -d. Bàn về vai trò to lớn của nhà trường.
-Bài học sâu sắc nhất mà em rút ra được sau khi học văn bản “Cổng trường mở ra” là gì? (Trân trọng kính yêu mẹ, đừng quá vô tâm mà quên đi những tình cảm sâu nặng,tấm lòng yêu thương của mẹ dành cho con)
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: Dân tộc ta luôn có truyền thống “thờ cha, kính mẹ”. Dẫu xã hội có văn minh,tiến bộ như thế nào chăng nữa thì tấm lòng hiếu thảo, kính trọng cha mẹ vẫn là biểu hiện hàng đầu của tình cảm gia đình. Tuy nhiên, không phải lúc nào mỗi chúng ta cũng ý thức được điều đó, có lúc do vô tình mà ta phạm phải những sai lầm đối với cha mẹ. Chính lúc ấy cha mẹ giúp ta nhận ra lỗi lầm mà ta mắc phải.Văn bản “Mẹ tôi” sẽ giúp các em nhận ra điều đó.
 b.Tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
 Hoạt động 1:Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
-Gọi HS đọc chú thích(*)
-Giới thiệu sơ lược về tác giả và đoạn trích: Et-môn-đô-đơ A-mi-xi(1846-1908) là nhà văn của nướcY. Văn bản được trích trong cuốn sách “Những tấm lòng cao cả”-do Hoàng Thiếu Sơn dịch.
hướng dẫn đọc. Giọng đọc chậm thể hiện tình cảm vừa buồn vừa giận của người bố.
GV đọc mẫu- Gọi HS đọc tiếp
Đọc phần chú thích và giải 
nghĩa các từ:khổ hình, vong ân bội nghĩa, bội bạc,
quằn quại, lương tâm...
-Theo em, trong văn bản có những từ 
nào khó hiểu?
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản
-Em hãy tóm tắt văn bản “Mẹ tôi” bằng vài câu ngắn gọn?
-Nội dung văn bản là bức thư người bố gửi con nhưng tại sao tác giả lấy nhan đề “Mẹ tôi”?(Có phải giữa nội dung và nhan đề không phù hợp?)
GV giảng: người mẹ tuy không xuất hiện nhưng lại là tiêu điểm mà nội dung bức thư hướng tới và làm sáng tỏ. Vậy hình ảnh người mẹ được thể hiện trong bức thư như thế nào ta hãy tìm hiểu...1.
-Tìm những hình ảnh, chi tiết nói về người mẹ của En-ri-cô?
HS phát hiện, GV ghi bảng phụ
-Qua đó em hiểu mẹ của En-ri-cô là người như thế nào?
-Em hãy đọc những câu ca dao, tục ngữ hoặc thơ nói về tấm lòng của người mẹ?
Trước lỗi lầm của con, thái độ của người bố như thế nào?....2.
?Tìm những chi tiết trong bài thể hiện thái độ của người bố?
-Đó là thái độ như thế nào? Lí do gì khiến người bố có thái độ như thế?
-Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố .
-Bố không nén được cơn tức giận.
-Thà rằng bố không có con.
Đó là thái độ đau đớn , bực tức.,buồn
 bã, tức giận...Lúc cô giáo đến En-ri-cô
 có thốt ra lời nói thiếu lễ độ với mẹ
Đọc chú thích(*)
-Quằn quại:Chỉ tình trạng đau đớn, vật vã của cơ thể.
-Lương tâm: chỉ yếu tố tinh thần giúp bản thân nhận ra được cái đúng, cái sai về đạo đức để có thể tự điều chỉnh việc làm của mình.
-Bức thư viết cho con nhưng qua bức thư người bố giúp con nhận thấy được công lao khó nhọc, sự hy sinh cao cả của người mẹ.
-Thức suốt đêm, lo lắng trông chừng hơi thở hổn hển của con
-Sẵn sàng bỏ hết một năm hạnh phúc để tránh cho con một giờ đau đớn...có thể đi ăn xin để nuôi con, có thể hy sinh tính mạng để cứu sống con...
-Người mẹ âm thầm, lặng lẽ hi sinh vì con, yêu thương con vô cùng.
- Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong...chảy ra.
-Dẫu khôn lớn vẫn là con của mẹ
Đi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con.
 (Chế Lan Viên)
I/Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích:
II/ Đọc và tìm hiểu văn bản:
1.Hình ảnh người mẹ;
-Hết lòng yêu thương con.
2.Thái độ của người bố:
-Buồn bã,tức giận
-Nghiêm khắc phê bình thái độ vô lễ của con.
3.Tâm trạng của En-ri-cô:
Đọc thư bố, En-ri-cô có tâm trạng gì?...3.
-Theo em, điều gì khiến E. xúc động vô cùng khi đọc thư của bố?
Nếu là E. em sẽ làm gì sau khi đọc thư của bố?
Tại sao người bố không nói trực tiếp với con mà chọn hình thức viết thư?
GV: Bằng hình thức viết thư người bố vừa dạy bảo vừa tâm tình với con,người con có thời gian suy nghĩ từng câu cha viết.Qua đó ... a, sách giáo viên - Đọc kĩ “Những điều lưu ý” (sách giáo viên) ; - Tham khảo “Từ vựng _ ngữ nghĩa Tiếng Việt” (Đỗ Hữu Châu).
Dùng bảng phụ ghi bài tập 1,2,3 / sách giáo khoa
Học sinh: - Trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 14,15
Làm trước 5 bài tập (sách giáo khoa/15)
III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 1)ổn định :
 2) K iểm tra bài cũ: Kiểm tra vở ghi và vở soạn bài của học sinh.
 3)Bài mới:
 *Giới thiệu bài: GV kết hợp kiểm tra HS những kiến thức đã học.
 ?Từ được phân thành những loại nào? Nêu khái niệm và cho ví dụ mỗi loại?
 -Từ đơn: từ chỉ có một tiếng. VD: cây, nhà ,cá...
 -Từ ghép: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. VD: cà chua, học sinh, chim bồ câu...
 -Từ láy: là những từ phức được tạo bằng cách ghép các tiếng có quan hệ lặp(láy âm).VD: xinh xắn, rì rào,líu lo...
Để giúp các em tìm hiểu cấu tạo và cơ chế tạo nghĩa của từ ghép, chúng ta cùng tìm hiểu bài học.	
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu cấu tạo của các loại từ ghép
GV treo bảng phụ có ghi đoạn trích(Sgk tr.13)
?Em hãy so sánh nghĩa của từ “bà” với từ “bà ngoại”, từ “thơm” với từ “thơm phức”?
?Từ đó, em có nhận xét gì về nghĩa của từ ghép “bà ngoại”, “thơm phức” so với nghĩa của tiếng “bà”, “thơm”?
?Tại sao có sự khác nhau đó?(Tiếng đứng sau có tác dụng gì đối với tiếng đứng trước?)
?Trong cáctừ ghép “bà ngoại”, “thơm phức” thì tiếng nào là tiếng chính? Tiếng nào là tiếng phụ?
Nhìn bảng phụ, đọc ví dụ và chú ý từ in đậm.
-Bà: người đàn bà sinh ra mẹ hoặc ba.
-Bà ngoại:người đàn bà sinh ra mẹ.
-Thơm:	
-Thơm phức:	
Nghĩa của từ “bà ngoại”, “thơm phức”hẹp hơn nghĩa của tiếng “bà”, “thơm”.
Do tác dụng của tiếng đứng sau bổ sung nghĩa cho tiếng đứng trước.
Tiếng chính: bà, thơm.
Tiếng phụ: ngoại, phức.
I/ Cấu tạo của từ ghép:
?Em có nhận xét gì về trật tự các tiếng trong những từ đó?
Qua đó, em hiểu thế nào là từ ghép chính phụ?
?Cho ví dụ về từ ghép chính phụ và đặt câu với mỗi từ?
*Bảng phụ: VD Sgk.tr.14
?Trong các từ ghép “áo quần”, “trầm bổng” có phân ra tiếng chính, tiéng phụ không? Các tiếng này có quan hệ với nhau như thế nào?
?Từ ghép không phân tiếng chính ,tiếng phụ,các tiếng bình đẳng về ngữ pháp thì gọi là từ ghép gì?
?Vậy em hiểu thế nào là từ ghép đẳng lập?
?Em hãy cho VD về từ ghép đẳng lập?
GV kết luận và gọi HS đọc ghi nhớ1
*Cho HS làm BT1 
GV dùng đèn chiếu để sửa BT
Hoạt động 2:Tìm hiểu nghĩa của từ ghép
?So sánh nghĩa của từ bà ngoại,thơm phức với nghĩa của từ bà,thơm , em thấy có gì khác nhau?
Khi ta nói hoa và hoa hồng ,hoa huệ,hoa cúc...thì các từ ghépCP này có tính chất phân nghĩa hơn so với tiếng chính hoa
?So sánh nghĩa của TGĐL quần áo, trầm bổng và nghĩa của mỗi tiếng tạo nên từ ghép đó?
?Nghĩa của TGĐL như thế nào so với nghĩa của từng tiếng tạo nên nó?
Gọi HS đọc ghi nhớ 2
Hoạt động 3: Luyện tập
GV dùng bảng phụ có ghi yêu cầu BT2 và gọi HS lên bảng điền thêm tiếng
Bài tập 3:	
Bài tập yêu cầu làm gì?
GV gọi HS lên bảng làm bài tập
Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
* Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính,tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
HS đọc VD và chú ý từ in đậm.
-Không phân ra tiếng chính, tiếng phụ. Các tiếng bình đẳng về ngữ pháp.
Từ ghép đẳng lập.
Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng về ngữ pháp.
VD:xinh đẹp,to lớn, nhà cửa, ruộng vườn...
HS làm BT 1 theo nhóm.
Từ ghép chính phụ: xanh ngắt, nhà máy , nhà ăn, lâu đời ,cười nụ.
Từ ghép đẳng lập:suy nghĩ,chài lưới,cây cỏ ,ẩm ướt,đầu đuôi
-Bà
-Bà ngoại
-Thơm: mùi dễ chịu, thích ngửi
-Thơmphức: mùi thơm bốc mạnh.
Nghĩa của TGCP hẹp hơn nghĩa của tiếng chính..
-Quần áo: quần và áo nói chung.
-Trầm bổng: âm thanh lúc cao,lúc thấp, nghe êm tai.
-Nghĩa củaTGĐL khái quát hơn,chung hơn. TGĐL có tính chất hợp nghĩa.
HS lên bảng làm BT2
-Bút chì, bút mực,bút máy...
-Thước kẻ, thước đo độ...
-Mưa rào, mưa phùn...
-Làm quen, làm việc...
-Ăn bám, ăn chơi...
-Trắng xoá, trắng tinh...
-Vui tai, vui mắt...
BT 3:
Núi non, núi đồi
-Ham thích, ham muốn
-Xinh tươi, xinh đẹp
-Mặt mũi,mặt mày
-Học tập, học hỏi
-Tươi tốt, tươi mát.
1) Từ ghép chính phụ:
VD: bà ngoại, thơm phức,xe đạp, hoa hồng...
2)Từ ghép đẳng lập :
VD: sách vở , xinh đẹp, to lớn, ruộng vườn...
Ghi nhớ 1:Sgk .tr.14
Bài tập 1:Xếp các từ ghép theo bảng phân loại (Sgk tr.15)
II/Nghĩa của từ ghép:
 1)Nghĩa của từ ghép chính phụ:
 2)Nghĩa của từ ghép đẳng lập:
*Ghi nhớ 2: Sgk-tr.14
III/ Luyện tập:
 Bài tập 2: Điền thêm tiếng để tạo TGCP
_-Vui tai, vui mắt...
--Nhát gan, nhát dao...
Bài tập 4 Sgk- tr.1, 6
-Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở mà không nói một cuốn sách vở vì sách và vở là danh từ chỉ sự vật tồn tại dưới dạng cá thể, đếm được còn sách vở là TGĐL chỉ chung hai loại sách và vở.
Bài tập 5:-Sgk –tr.15,16.
Không phải mọi thứ hoa có màu hồng đều gọi là hoa hồng.
Đúng vì áo dài là TGCP _dài không chỉ tính chất.
Không phải mọi thứ cà chua đều chua. Nói: “Cà chua ngọt quá” vẫn đúng vì cà chua là TGCP- chua không chỉ tính chất của sự vật
4)Củng cố: Hệ thống tổng kết kiến thức bằng sơ đồ
 Đọc thêm- Sgk tr. 16, 17.
5)Dặn dò: -Học ghi nhớ
 -Làm tiếp hai bài tập 6 và7 Sgk-tr.16 
 -Soạn bài “Liên kết trong văn bản”.
Tuần 1 
Tiết 4
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
 Ngày soạn: 20/8/10
Ngày giảng:23 /8/10
I/Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh nhận thấy
-Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên kết. Sự liên kết ấy cần phải được thể hiện trên cả hai mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung ý nghĩa.
-Cần vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được những văn bản có tính liên kết.
II/ Chuẩn bị:
 1)Giáo viên:-Đọc kỹ Sgk và “Những điều lưu ý” trong Sgv.
 -Bảng phụ ghi bài tập ; Phim trong, đèn chiếu.
 -Tích hợp phần văn ở bài “ Mẹ tôi”, tiếng Việt ở bài “Từ ghép”
 2) Học sinh:-Đọc kỹ các đoạn trích trong Sgk và trả lời các câu hỏi ; Phim trong, bút dạ.
III/Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy và học:
 1)ổn định lớp:
 2) Kiểm tra bài cũ: kiểm tra bài soạn của HS
 3) Bài mới: 
 *Giới thiệu bài: GV ghi hai câu sau lên bảng phụ:
 -Tôi đi học.
 -Bé Na bị ngã.
 ?Hai câu trên có liên quan với nhau không?(Không liên quan vì hai câu là hai thông tin rời rạc)
 -Nếu ta viết: “Trên đường đi học, tôi thấy bé Na bị ngã.” Thì hai thông tin rời rạc trên đã liên kết với nhau tạo nên một câu có nghĩa và dễ hiểu. Đó cũng chính là nội dung của tiết học này.
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Ghi bảng
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính liên 
kết trong văn bản.
GV dùng đèn chiếu lên màn hình
 hai đoanvăn - Đoạn 1 trích văn bản Mẹ tôi
Từ “trước mặt cô giáo...cứu sống con”.
-Đoạn 2-đoạn ( a ) trong Sgk tr.17
Gọi HS đọc hai đoạn văn.
?Hãy so sánh hai đoạn văn. Đoạn
 nàogiúp em hiểu rõ hơn ý người 
bố muốn nói ? Nếu đoạn 2 khó 
hiểu hơn thì hãy cho biết vì lí do 
nào trong các lí do sau:
Vì các câu chưađúng ngữ pháp.
Vì nội dung các câu chưa thật rõ
ràng
Vì giữa các câu chưa có sự liên
kết
GV :Chỉ có những câu văn đúng ngữ
Pháp hoặc ngữ pháp rõ ràng vẫn chưa là
đoạn văn hoàn chỉnh. Do vậy các câu
trongvăn bản phải liên kết với nhau.
?Vậy liên kết là gì? Một văn bản muốn rõ nghĩa
nghĩa phải có tính chất gì?
Bài tập ứng dụng: Gọi HS đọc BT 1-Sgk tr.18
?BT yêu cầu em làm gì?
Em có nhận xét gì về trật tự sắp xếp các câu trong đoạn văn?Hãy sắp xếp lại cho hợp lí?
?Từ BT1 ,em rút ra được kết luận gì về tính liên kết của các câu trong đoạn văn?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các phương tiện liên kết
MH: đoạn văn (a)- Sgk tr.17
?Thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu?
Hãy sửa lại đoạn văn để E. hiểu được ý của người bố?
?Vậy để văn bản có tính liên kết em phải làm gì?
MH:Đoạn 2b-Sgk tr.18
?Đoạn văn có mấy câu? Sự sắp xếp ý giữa các câu có gì chưa hợp lý?Nên sửa lại như thế nào?
?Qua đó, em thấy trong văn bản ngoài sự liên kết về nội dung còn được liên kết bằng phương tiện nào?
GV kết luận và gọi HS đọc ghi nhớ chấm 2
Hoạt động 3: Củng cố , luyện tập
BT2 : Gọi HS đọc đoạn văn .
?Các câu trong đoạn văn đã có tính liên kết chưa ? Vì sao?
Bài tập ứng dụng: Gọi HS đọc BT 1-Sgk tr.18
?BT yêu cầu em làm gì?
Em có nhận xét gì về trật tự sắp xếp các câu trong đoạn văn?Hãy sắp xếp lại cho hợp lí?
?Từ BT1 ,em rút ra được kết luận gì về tính liên kết của các câu trong đoạn văn?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các phương tiện 
liên kết
MH: đoạn văn (a)- Sgk tr.17
?Thiếu ý gì mà đoạn văn trở nên khó hiểu?
Hãy sửa lại đoạn văn để E. hiểu được ý của người bố?
?Vậy để văn bản có tính liên kết em phải làm gì?
MH:Đoạn 2b-Sgk tr.18
?Đoạn văn có mấy câu? Sự sắp xếp ý giữa các câu có gì chưa hợp lý?Nên sửa lại như thế nào?
?Qua đó, em thấy trong văn bản ngoài sự liên kết về nội dung còn được liên kết bằng phương tiện nào?
GV kết luận và gọi HS đọc ghi nhớ chấm 2
Hoạt động 3: Củng cố , luyện tập
BT2 : Gọi HS đọc đoạn văn .
?Các câu trong đoạn văn đã có tính liên kết
 chưa ? Vì sao?
Quan sát hai đoạn văn và đọc thầm
Đoạn 1 dễ hiểu ý người bố muốn 
nói hơn đoạn2.
HS chọn đáp án đúng (c)
Liên: liền
Kết: nối, buộc.
Liên kết: nối liền nhau, gắn bó với
nhau 
*Sắp xếp các câu theo thứ tự hợp lí
để tạo thành đoạn văn có tính liên 
kết chặt chẽ.
-Câu 1-4-2-5-3.
-Các câu trong đoạn văn phải liên 
kết tự nhiên, hợp lí.
Nội dung giữa các câu chưa có sự
Gắn bó chặt chẽ với nhau.
“TRước mặt...việc như thế con 
không được tái phạm nữa. Bố nhớ
...mất con....cứu sống con. Nhớ lại
điều đó, bố rất giận con. Con phải
xin lỗi mẹ. Thôi....bố”
-Làm cho nội dung các câu, các đoạn thống nhất và gắn bó chặt chẽ với nhau.
Đọc diễn cảm đoạn văn.
-Ba câu
Câu1 nói đến việc không ngủ.
Câu2 giấc ngủ đến dễ dàng.
Câu2 dùng từ con, câu3 dùng từ đứa trẻ.
-Sửa lại bằng cách thêm cụm từ “Còn bây giờ”, thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con”.
-Các câu trong văn bản còn được liên kết bằng phương tiện ngôn ngữ- Đó là liên kết bằng hình thức.
HS đọc đoạn văn ( sgk tr.19)
Thảo luận nhóm và cử đại diện nhóm trả lời: Về hình thức, các câu có vẻ liên kết vì sử dụng phương tiện trùng lặp (mẹ tôi, mẹ...). Thật ra, các câu chưa liên kết vì nôi dung các câu chưa thống nhất.
-“Bà ơi! Cháu... bà...bà...cháu...bà...bà...cháu...Thế là...”.
1)Tính liên kết trong 
văn bản:
Liên kết là tính chất
quan trọng nhất của
văn bản.
2)Phương tiện liên kết
a.Liên kết về nội dung
b.Liên kết về hình thức:
-Dùng từ, câu thích hợp
*Ghi nhớ:Sgk tr.18
Luyện tập:
Bài tập 2 Sgk tr.19
Bài tập 3: HS điền từ vào chỗ trống.
Bài tập 4:Hai câu đặt
cạnh nhau vì mẹ
không ngủ được do
bao nhiêu ý nghĩ đến
với ngày mai, ngày
khai trường của con
4)Củng cố: -Đọc thêm sgk tr.19,20.
 Giúp HS hiểu “Cái dây tư tưởng” trong đoạn văn chính là tính liên kết.
 5)Dặn dò:- Học bài.
 -Làm 5 bài tập vào vở - Đọc, soan: Cuộc chia tay của những con búp bê..

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 7 tuan 12.doc