CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ TỪ VỰNG
1. SO SÁNH:
- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. So sánh để tìm ra sự giống nhau, bằng nhau, hơn nhau, kém nhau giữa hai sự vật, sự việc.
Ví dụ:
+ Nước biếc trông như làn khói phủ
Sông thưa để mặc bóng trăng vào.
("Thu vịnh" - Nguyễn Khuyến)
+ Quê hương là đường đi học
Con về rợp bướm vàng bay
(" Quê hương" - Đỗ Trung Quân)
+ Lá phong đỏ như mối tình đượm lửa
Hoa cúc vàng như nỗi nhớ day dưa
(" Bài thơ tình ở Hàng Châu" - Nguyễn Bính)
+ Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da
(" Truyện Kiều" - Nguyễn Du)
+ Trong như tiếng Hạc bay qua
Đục như nước suối mới sa nửa vời
Tiếng khoan như gió thoảng ngoài
Tiếng mâu sầm sập như trời đổ mưa
(" Truyện Kiều" - Nguyễn Du)
Qua cầu ngả nón trông cầu
Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu
(Ca dao)
Các biện pháp tu từ từ vựng 1. So sánh: - So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. So sánh để tìm ra sự giống nhau, bằng nhau, hơn nhau, kém nhau giữa hai sự vật, sự việc. Ví dụ: + Nước biếc trông như làn khói phủ Sông thưa để mặc bóng trăng vào. ("Thu vịnh" - Nguyễn Khuyến) + Quê hương là đường đi học Con về rợp bướm vàng bay (" Quê hương" - Đỗ Trung Quân) + Lá phong đỏ như mối tình đượm lửa Hoa cúc vàng như nỗi nhớ day dưa (" Bài thơ tình ở Hàng Châu" - Nguyễn Bính) + Hoa cười, ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da (" Truyện Kiều" - Nguyễn Du) + Trong như tiếng Hạc bay qua Đục như nước suối mới sa nửa vời Tiếng khoan như gió thoảng ngoài Tiếng mâu sầm sập như trời đổ mưa (" Truyện Kiều" - Nguyễn Du) Qua cầu ngả nón trông cầu Cầu bao nhiêu nhịp dạ sầu bấy nhiêu (Ca dao) 2. Nhân hóa: Nhân hóa là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật... bằng hững từ ngữ vốn được dùng đẻ gọi hoặc tả con người; làm cho thế giới đồ vật, cây cối, loài vật... trở nên gần gũi với con người, biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người. Ví dụ: + Ao làng trăng tắm mây bơi Nước trong như nước mắt người tôi yêu (" Gò Me" - Hoàng Tố Nguyên) + Trái non như thách thức Trăm thứ giặc, thứ sâu Thách kẻ thù sự sống Phá đời không dễ đâu (" Quả Sấu non trên cao" - Xuân Diệu) + Đêm đã về khuya. Xa xa bờ bên kia Thiên Mụ hiện ra kì ảo, ngọn tháp Phước Duyên dát ánh trăng vàng. Sóng vỗ ru mạn thuyền rồi gợn vô hồn xa mãi cùng những tiếng đàn réo rắt du dương. (" Ca Huế trên sông Hương" - Hà ánh Minh) 3. ẩn dụ: ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ: + Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễ hờn kém xanh (" Truyện Kiều"- Nguyễn Du) + Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc Thuyền chở yên hà nặng vạy then (" Thuật hứng, 24"- Nguyễn Trãi) + Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền ( Ca dao) + Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (" Viếng lăng Bác"- Viẽn phương) + Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi Mặt trời của mẹ, con nằm trên lưng (" Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ"- Nguyễn Khoa Điềm) + Nhân dân ta đang chìm trong bóng đêm, bỗng bừng lên buổi bình minh của thời đại - Bóng đêm: Cuộc sống tối tăm khổ cực trước cách mạng - Buổi bình minh: Dưới ánh sáng của cách mạng, cuộc sống thay đổi ấm no hạnh phúc + ồ thích thật bài thơ miền Bắc Rất tự do nên tươi nhạc tươi vần - Bài thơ miền Bắc : Nói đến thơ là nghĩ đến cái đẹp, cái duyên dáng, rât ưa nhìn. Miền Bắc giờ đã đổi thay, cuộc sống mới ở đây thật đẹp, thật hạnh phúc 4. Hoán dụ: Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với no nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ + Năm qua đi, tháng qua đi Tre già măng mọc, có gì lạ đâu. (" Tre việt Nam" - Nguyễn Duy) + Hạt gạo làng ta Gửi ra tiền tuyến Gửi về phương xa Em vui em hát Hạt gạo làng ta (" Hạt gạo làng ta" - Trần Đăng Khoa) + Mồ hôi mà đổ xuống đồng Lúa mọc trùng trùng sáng cả đồi nương ( Ca dao) + Mong manh áo vải hồn muôn trượng Hơn tượng đồng phơi những lối mòn (" Bác ơi" - Tố Hữu) + áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (" Việt Bắc" - Tố Hữu) + Một tay lái chiếc đò ngang Bến sông Nhật Lê quân sang đêm ngày Một tay: Cái bộ phận thay cho cái toàn bộ. ở đây dùng để nói đến mẹ Suốt- lòng anh đũng của mẹ. 5. Nói quá Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng , tăng sức biểu cảm. Ví dụ: + Ăn bảy nong cơm, ba nong cà Uống một hớp nước cạn đà khúc sông (Người anh hùng lang Gióng) + Lỗ mũi mười tám gánh lông Chồng yêu chồng bảo râu rồng trời cho ( Ca dao) + Anh đi làm rể Chương Đài Một đêm ăn hết mười hai vại cà Giếng đâu thì dắt anh ra Không thì anh chết bởi cà nhà em ( Ca dao) + Tìm nửa ngày trời không thấy miệng Bỗng nghe tiếng nói giữa chòm râu. (Ca dao) + Tương tư giọt lệ rơi năm ngoái Mãi đến năm nay chưa tới cằm (Ca dao) Thành ngữ, tục ngữ có nhiều câu sử dụng tu từ nói quá: - Vắt cổ chày ra nước - Ba voi không được một bát nước xáo - Nhiêng nước nghiêng thành - Vá trời lấp bể - Bẻ que chống trời - Mình đồng da sắt - Nghĩ nát óc... 6. Nói giảm, nói tránh. Nói giảm nói tránh là cách nói tế nhị, uyển chuyển để tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, hoặc tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ: + Bác đã đi rồi sao Bác ơi Mùa thu đang đẹp, nắng xanh trời (" Bác ơi" - Tố Hữu) + Bác Dương thôi đã thôi rồi Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta (" Khóc Dương Khuê" - Hồ Xuân Hương) + Thân lươn bao quản lấm đầu Chút lòng trinh bạch lần sau xin chừa (" Truyện Kiều" - Nguyễn Du) + Anh con son, em cũng còn son Ước gì ta được làm con một nhà ( Ca dao) 7. Điệp ngữ. - Điệp ngữ là cách lặp đi lặp lại một từ , một ngữ để nhấn mạnh ý, gây cảm xúc mạnh . Điệp ngữ còn có tác dụng thể hịên giọng điệu, âm điệu văn thơ. Ví dụ:+ Ta muốn về quê nội Ta muốn trở lại tuổi thơ Ta muốn nằm trên mảnh đất ông cha (" Nhớ mưa quê hương" - Lê Anh Xuân) + Tre xông vào xe tăng đại bác. Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người. Tre anh hùng lao động! Tre anh hùng chiến đấu! (" Cây tre Việt Nam" - Thép Mới) 8. Chơi chữ. Chơi chữ là cách nói, cách viết sử dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước...làm cho lời nói, câu văn hấp dẫn, thú vị Ví dụ: + Vợ thợ nhuộm khóc chồng Thiếp từ thuở lá thắm xe duyên, khi vận tía, lúc cơn đen, điều dại, điều khôn nhờ bố đỏ Chàng ở dưới suối vàng nghĩ lại, vợ má hồng, con răng trắng, tím gan, tím ruột với ông xanh (Nguyễn Khuyến) + Có ông đồ Nghệ văn hay chữ tốt, tếng nói trọ trẹ hiền lành. Năm ấy ông thi đỗ cử nhân. Ông làm đơn lên xin quan huyện Thanh Quan giết trâu để ăn khao. Ông huyện đi vắng, bà huyện phê vào đơn ông đồ một bài thơ Nôm. Bài thơ lục bát hai câu: Người ta thì chẳng được đâu Riêng ông Cống muốn mần trâu thì mần
Tài liệu đính kèm: