Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Kì II năm 2010

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Kì II năm 2010

A. Kết quả cần đạt

1. Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.

2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Khởi ngữ, với phần Tập làm văn ở bài Phép phân tích và tổng hợp.

3. Rèn kỹ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chúng trong văn bản nghị luận.

B. Thiết kế bài dạy-học:

Hoạt động 1

TỔ CHỨC KIỂM TRA BÀI CŨ

Hoạt động 2

DẪN VÀO BÀI MỚI

+ Theo lời khuyên của người giới thiệu, em đã tìm mua (mượn) và đã đọc được cuốn sách nào?

+ Theo em, mục ấy được đặt ra mục đích gì? (Từ đó nói lời dẫn vào bài)

 

doc 191 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 637Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Kì II năm 2010", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 18
Tiết 91, 92
Văn học
Bàn về đọc sách
(Trích)
Chu Quang Tiềm
A. Kết quả cần đạt
1. Hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách qua bài nghị luận sâu sắc, giàu tính thuyết phục của Chu Quang Tiềm.
2. Tích hợp với phần Tiếng Việt ở bài Khởi ngữ, với phần Tập làm văn ở bài Phép phân tích và tổng hợp.
3. Rèn kỹ năng tìm và phân tích luận điểm, luận chúng trong văn bản nghị luận.
B. Thiết kế bài dạy-học: 
Hoạt động 1
Tổ chức kiểm tra bài cũ
Hoạt động 2
Dẫn vào bài mới
+ Theo lời khuyên của người giới thiệu, em đã tìm mua (mượn) và đã đọc được cuốn sách nào?
+ Theo em, mục ấy được đặt ra mục đích gì? (Từ đó nói lời dẫn vào bài)
Hoạt động 3
Hướng dẫn đọc, tìm hiểu thể loại
Giải thích từ khó, phân tích bố cục
+ Giáo viên cùng 3-4 học sinh đọc cả bài 1 lần. Giáo viên nhận xét cách đọc
2. Tìm hiểu thể loại văn bản
+ Giáo viên xác định kiểu loại văn bản? Dựa vào những yếu tố nào để xác định đúng tên kiểu văn bản này?
+ Học sinh xác định, phát biểu ý kiến.
* Định hướng:
- Văn bản nghị luận (lập luận giải thích một vấn đề xã hội)
- Dựa vào hệ thống luận điểm, cách lập luận và tên văn bản để xác định thể loại - kiểu văn bản.
3. Giải thích từ khó.
- Theo 7 chú thích trong SGK; dừng lại phân biệt 2 từ học vấn và học thuật
4. Bố cục.
a. Học vấn không chỉ là......... phát hiện thế giới mới; Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
b. Lịch sử càng tiến lên.... tự tiêu hao lực lượng: những khó khăn, nguy hại hay gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
c. Đọc sách không cốt lấy nhiều.... hết: phương pháp chọn sách và đọc sách.
Hoạt động 4
Hướng dẫn đọc - hiểu chi tiết
1. Luận điểm 1: Sự cần thiết và ý nghĩa của việc đọc sách.
+ Học sinh đọc lại đoạn đầu, suy nghĩ để trả lời các câu hỏi sau.
+ Giáo viên hỏi:
- Tác giả đã lý giải tầm quan trọng và sự cần thiết của việc đọc sách đối với mỗi người như thế nào?
- Mối quan hệ giữa đọc sách và học vấn ra sao?
- Trong thời đại ngày nay, để trau dồi học vấn, ngoài con đường đọc sách còn có những con đường nào khác? Tìm ví dụ.
- Em hiểu câu Có được sự chuẩn bị như thế thì một con người mới có thể làm được cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, nhằm phát hiện thế giới mới như thế nào?
+ HS lần lượt trả lời từng câu hỏi.
* Định hướng:
+ Để lý giải vấn đề tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách, tác giả đặt nó trong mối quan hệ với học vấn của con người, trả lời câu hỏi đọc sách để làm gì, vì sao phải đọc sách. Tác giả đưa ra các lý lẽ:
- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn (không phải là con đường duy nhất).
- Nhưng học vấn là gì? Là thành quả tích luỹ lâu dài của nhân loại.
- Nhưng tích luỹ bằng cách nào, ở đâu? Tích luỹ bằng sách và ở sách.
- Vậy sách là kho tàng quý báu lưu giữ tinh thần nhân loại, những cột mốc ghi dấu sự tiến hoá của nhân loại.
- Vậy, coi thường sách, không đọc sách là xoá bỏ quá khứ, là kẻ thụt lùi, lạc hậu, là kẻ kiêu ngạo một cách ngu xuẩn.
- Đọc sách là trả nợ quá khứ, là ôn lại kinh nghiệm loài người, là hưởng thụ kiến thức, lời dạy tâm huyết của quá khứ.
- Đọc sách là để chuẩn bị hành trang, thực lực về mọi mặt để con người có thể tiếp tục tiến xa (trường chinh vạn dặm) trên con đường học tập, phát hiện thế giới.
(Hết tiết 91, chuyển tiết 92)
2. Luận điểm 2: Hai trở ngại cho nghiên cứu học vấn - hai cái hại thường gặp khi đọc sách: 
+ Giáo viên chuyển: nhưng tác giả không tuyệt đối hoá, thần thánh hoá việc đọc sách. Ông đã chỉ ra hạn chế trong sự phát triển, hai trở ngại - hai cái hại trong nghiên cứu, trau dồi học vấn, trong đọc sách. Đó là gì? và tác hại của chúng như thế nào? 
+ Học sinh đọc tiếp đoạn 2, chú ý hai đoạn văn so sánh: giống như ăn uống, giống như đánh trận.
+ Giáo viên nêu vấn đề thảo luận: cái hại đầu tiên trong việc đọc sách hiện nay, trong tình hình sách nhiều vô kể là gì? Để minh chứng cho cái hại đó, tác gia so sách, biện thuyết như thế nào? Em có tán thành luận chứng của tác giả hay không? ý kiến của em về những con mọt sách (những người đọc rất nhiều, rất ham mê đọc sách)?
+ Học sinh bàn luận, trả lời.
* Định hướng:
- Cái hại đầu tiên của việc đọc sách trong tình hình sách được xuất bản, in ấn rất nhiều như hiện nay là khiến người đọc không chuyên sâu, nghĩa là ham đọc nhiều mà không thể đọc kỹ, chỉ đọc qua, hời hợt nên liếc qua nhiều mà đọng lại chẳng bao nhiêu.
- So sánh với cách đọc sách của người xưa: đọc kỹ càng, nghiền ngẫm từng câu, từng chữ (Quý hồ tinh, bất quý hồ đa!) (ít mà tinh còn hơn nhiều mà dối (chẳng có gì!), thà ít mà tốt! Một trong những lý do là sách ít, thời gian nhiều. Bây giờ ngược lại!
- Lối đọc ấy không chỉ vô bổ, lãng phí thời gian và công sức mà có khi còn mang hại. So sánh với việc ăn uống vô tội vạ, ăn tươi nuốt sống. Các thứ không tiêu hoá được tích càng nhiều càng hay sinh bệnh. Thói xấu hư danh, nông cạn do đọc nhiều mà dối, đọc để khoe khoang. Đọc lấy được ăn tươi nuốt sống cũng chính từ đó mà ra. Lời bàn thật sâu và chí lý.
- Những con mọt sách không đáng yêu, mà đáng chê khi chỉ chúi mũi vào sách vở, chẳng còn chú ý đến chuyện gì khác, thành xa rời thực tế, như sống trên mây!
+ Học sinh tiếp tục tìm hiểu và phân tích cái hại thứ hai.
+ Giáo viên từ hai cái hại trên dẫn tới kết luận quan trọng làm tiền đề cho luận điểm thứ 3 như thế nào?
+ Học sinh đọc đoạn 3, tiếp tục bình luận 2 so sánh: giống như đánh trận và như kẻ trọc phú khoe của.
* Định hướng:
Cái hại thứ hai là sách nhiều quá nên dễ lạc hướng, chọn lầm, chọn sai phải những cuốn sách nhạt nhẽo, tầm phào vô bổ, thậm chí những cuốn sách độc hại.
3. Luận điểm 3: cách chọn sách và cách đọc sách đúng đắn, có hiệu quả
a. Cách chọn sách: 
+ Giáo viên hỏi: tác giả khuyên chúng ta nên chọn sách như thế nào? Em hiểu như thế nào về sách phổ thông và sách chuyên môn? Cho một vài ví dụ. Nêu được chọn sách chuyên môn, em yêu thích và lựa chọn loại sách chuyên môn nào?
+ Học sinh tự do lựa chọn và phát biểu ước muốn của bản thân.
* Định hướng:
- Sách chọn nên hướng vào 2 loại: 
- Loại phổ thông (nên chọn lấy 50 cuốn để đọc trong thời gian học phổ thông và đại học là đủ).
- Loại chuyên môn (chọn, đọc suốt đời).
b. Cách đọc: Cách đọc sách đúng đắn nên như thế nào? Cái hại việc đọc hời hợt được tác giả chế giễu ra sao?
+ Học sinh trả lời: 
* Định hướng:
Lựa chọn được sách hay, sách tốt, sách cần cho mình rồi đến việc đọc. Đọc sách không dễ.
- Đọc kỹ, đọc đi, đọc lại, đọc nhiều lần, đến thuộc lòng.
- Đối với sự say mê, ngẫm nghĩ, suy nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ, kiên định mục đích.
- Tác hại của lối đọc hời hợt: Như người cưỡi ngựa qua chợ, mắt hoa ý loạn, tay không mà về; như trọc phú khoe của, lừa mình, dối người, thể hiện tầm thường, thấp kém.
4. Luận điểm 4: Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn chuyên môn với việc đọc sách.
+ Giáo viên hỏi: Tác giả đã triển khai luận điểm như thế nào? Trên những mặt nào? ý nghĩa giáo dục sư phạm của luận điểm này là ở chỗ nào?
+ Học sinh thảo luận, phát biểu.
* Định hướng:
- Bác bỏ quan niệm của một số người chỉ chú ý đến học vấn chuyên môn mà lãng quên hoặc coi thường học vấn phổ thông để trở thành phiến diện, khép kín. Tác giả phân tích rõ sự liên quan, gắn bó tương thông, tương hỗ giữa hai loại học vấn này để chỉ ra rằng: bên ngoài thì chúng có phân biệt nhưng bên trong không thể tách rời. Không có học vấn cô lập. Đó là một chỉnh thể thống nhất hữu cơ, đa dạng.
- Nếu chỉ đào sâu học vấn chuyên môn thì càng sâu càng như đi vào sừng trâu, càng chui càng hẹp và cuối cùng tắc tị. Không biết rộng không thể chuyên sâu. Trước hãy biết rộng rồi sau mới nắm chắc...
- Đó là những kết luận được trình bày một cách giản dị liên quan đến việc đọc rộng và đọc sâu cần kết hợp với nhau.
- Đọc sách cũng là công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
- Đọc sách là học tập tri thức. Đọc sách là rèn luyện tính cách, chuyện học làm người chứ không phải làm con mọt sách!
Hoạt động 5
Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
 1. Đọc và tự minh ghi nhớ những kiến thức cơ bản trong mục ghi nhớ, SGK, tr. 7.
2. Xác định ngắn gọn hệ thống luận điểm trong bài (tầm quan trọng và ý nghĩa; hai cái hại: đọc qua loa, lạc hướng, cách chọn tinh; cách đọc kỹ, kết hợp giữa đọc rộng và đọc sâu).
3. Đặc sắc nghệ thuật của bài (nghị luận giải thích; luận điểm sáng rõ, lôgíc; lập luận chặt chẽ, kín kẽ, lời văn giản dị, so sánh hình ảnh thú vị).
Tiết 93
Tiếng việt
Khởi ngữ
A. Kết quả cần đạt
1. Kiến thức: Học sinh nắm được khái niệm “Khởi ngữ”
2. Tích hợp với Văn qua văn bản Bàn về đọc sách, với Tập làm văn ở bài phép phân tích và tổng hợp.
3. Kỹ năng: rèn luyện kỹ năng nhận diện khởi ngữ và vận dụng khởi ngữ trong nói, viết.
B. Thiết kế bài dạy-học.
Hoạt động 1
Xác định đặc điểm và công dụng 
của khởi ngữ trong câu 
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu mục I.1 trong SGK và trả lời câu hỏi: 
1. Các từ ngữ in đậm trong ba ví dụ a, b, c có vị trí và quan hệ với vị ngữ khác với chủ ngữ trong câu như thế nào?
2. Trước các từ ngữ in đậm nói trên, có thể thêm những quan hệ từ nào?
+ Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời:
1. Phân biệt các từ ngữ in đậm với chủ ngữ.
a. Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
- Từ “anh” in đậm là khởi ngữ, từ “anh” không in đậm là chủ ngữ.
- Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ và không có quan hệ trực tiếp với vị ngữ theo quan hệ chủ ngữ-vị ngữ.
b. Giàu, tôi cũng giàu rồi
- Từ “Giàu” in đậm là khởi ngữ, chủ ngữ là từ “tôi”.
- Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ và báo trước nội dung thông tin trong câu.
c. Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta không sợ nó thiếu giàu và đẹp [....]
- Cụm từ “các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ” là khởi ngữ, chủ ngữ là “chúng ta”.
- Khởi ngữ đứng trước chủ ngữ và thông báo về đề tài được nói đến trong câu.
2. Trước các từ ngữ in đậm nói trên có thể thêm các quan hệ từ như: 
a. Còn (đối với) anh....
b. (Về) giàu,..... 
+ Giáo viên chỉ định 1 học sinh đọc chậm, rõ ghi nhớ trong SGK.
Hoạt động 2
Hướng dẫn luyện tập 
Bài tập 1: Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích: 
a. Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.
Khởi ngữ là “điều này” ở câu 2.
b. Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
Khởi ngữ là “đối với chúng mình” ở câu 3
c. Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mươi hai mét kia mới một mình hơn cháu.
Khởi ngữ là “một mình”
d. Làm khí tượng, ở được cao thế mới là lí tưởng chứ.
Khởi ngữ là “làm khí tượng”
c. Đối với cháu, thật là đột ngột [....]
Khởi ngữ là “đối với cháu”
Bài tập 2: Chuyển phần in đậm trong câu thành khởi ngữ:
a. Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
đ Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
b. Tôi hiểu rồi nhưng tôi chưa giải được.
đ Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhưng giải thì tôi chưa giải được.
Tiết 94
Tập làm văn
Phép phân tích và tổng hợp
A- Kết quả cần đạt.
 ... Hịch tướng sĩ, thơ Trần Quang Khải)
+ Thời Lê: Niềm tự hào về đất nước văn hiến (Cáo Bình Ngô, thơ Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông)...
+ Thời Nguyễn: Nỗi đau mất nước (thơ Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến...)
- Thời chống Pháp, Mĩ: Sôi nổi, mạnh mẽ tinh thần quyết chiến quyết thắng, quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh (thơ Phan Bội Châu, Hồ Chí Minh, Tố Hữu...)
- Tinh thần nhân đạo: - Tình yêu thương con người trở thành truyền thống sâu đậm kết hợp với truyền thống yêu nước trở nên phong phú, đa dạng qua mỗi thời kỳ, giai đoạn văn học.
- Ca ngợi giá trị, phẩm chất cao đẹp của nhân dân, người bình dân lao động, thể hiện mơ ước, nguyện vọng, tình cảm của nhd khát khao no ấm, hoà bình, hạnh phúc (văn học dân gian).
- Lên án, tố cáo giai cấp thống trị phong kiến vô nhân đạo, chà đạp lên quyền sống, quyền tự do, hạnh phúc của nhân dân (văn học trung đại)
- Cảm thông số phận của người phụ nữ, ca ngợi tài sắc, phẩm chất, đồng tình với mơ ước và hành động đấu tranh đòi quyền bình đẳng, quyền yêu đương và hạnh phúc của họ (Truyện Kiều, Cung oán Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương.. ) 
- Thức tỉnh và phát triển ý thức cá nhân, chủ đề giải phóng cá nhân trong văn học lãng mạn 1930-1945, đòi quyền sống chính đáng cho mỗi cá nhân con người.
- Khẳng định sức mạnh quần chúng vào sức mạnh giải phóng quần chúng, ca ngợi những tình cảm cộng đồng, tình đồng chí, tình đồng đội, đồng bào...
- Thể hiện sinh động sức sống bền bỉ, tinh thần lạc quan, niềm vui cuộc sống của nhân dân. 
- Tiếng cười hồn nhiên và trí tuệ trong truyện cười, ca dao vui trong thơ Hồ Xuân Hương...
- Quan niệm thiện thắng ác, kết thúc có hậu, trong văn học dân gian, truyện cổ tích, Truyện Kiều.
- Tư cách hiên ngang, cứng cỏi của người quân tử trước phong ba: Thơ Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm...
+ Cốt cách giản dị mà vĩ đại của người chiến sĩ- thi sĩ cộng sản đẹp nhất trong cuộc đời cách mạng hơn nửa thể kỷ Nguyễn ái Quốc- Hồ Chí Minh (Nhật ký trong tù và thơ văn Hồ Chí Minh , thơ Sóng Hồng, Tố Hữu...) 
- Về phạm vi và quy mô tác phẩm:
Không hướng tới bề thế, đồ sộ, phi thường.
Kết tinh ở những tác phẩm có quy mô vừa và nhỏ .
Chú trọng cái đẹp tinh tế, hài hoà, giản dị.
- Một vài ví dụ:
Mái đình cong cong, ngôi chùa cổ kính, xinh xắn dưới rặng tre hay bên bờ sông nước chảy hiền hoà, hay trên chân núi, giữa rừng thông thanh tịnh (Côn Sơn, Yên Tử, chùa Hương... thậm chí như một liên hoa đài xinh nhỏ, chùa Một Cột...)
Đó là những câu ca dao, tục ngữ, gắn gọn, cô đúc mượt mà, những bài thơ tứ tuyệt, bát cú, trau chuốt, những truyện ngắn, truyền vừa nhiều hơn tiểu thuyết trường thiên... Đỉnh cao nhất cũng là chuyện thơ Nôm: Đoạn trường tân thanh- Truyện Kiều chỉ dài 3.254 câu thơ lục bát
 Hoạt động 4
Hướng dẫn tổng kết và luyện tập
Tiết 169-170
Kiểm tra tổng hợp cuối học kỳ II - cuối năm
A- Kết quả cần đạt
1. Kiến thức: Đánh giá được các nội dung cơ bản của cả 3 phần trong SGK ngữ văn 9, trước hết là tập hai.
2. Tích hợp toàn diện với tiếng Việt, Tập làm văn và đời sống.
3. Kĩ năng: Biết cách vận dụng những kiến thức và kĩ năng ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện theo nội dung và cách thức kiểm tra, đánh giá mới.
4. Chuẩn bị:
+ Giáo viên: Các đề bài và đáp án.
+ HS : Học lại các bài ôn tập, đọc lại SGK toàn cấp, trước hết là lớp 9, tập hai.
B. Một số đề bài và đáp án - biểu điểm (đề tham khảo)
Đề 1: 
Phần I- Trắc nghiệm (2 điểm)
Đọc kĩ đoạn văn sau và ghi lại chữ cái đứng đầu câu trả lời đúng.
- Anh không dám nhìn vào mặt em. Trong khi lại nghiêng mặt ra ngoài cửa sổ, anh ngạc nhiên nhận thấy những cánh hoa bằng lăng càng thẫm mầu hơn- Một màu tím thẫm như bóng tối...
Chờ khi đứa con trai đã bưng thau nước xuống nhà dưới, anh hỏi Liên:
- Đêm qua, lúc gần sáng, em có nghe thấy gì không?
Liên giả vờ không nghe câu chồng vừa hỏi. Trước mặt chị hiện ra một cái bờ đất lở dốc đứng ở bờ nên này, và đêm đêm cùng với con lũ nguồn đã bắt đầu dồn về, những tảng đất đổ ào vào giấc ngủ.
(Ngữ văn 9, tập hai, tr 101)
1. Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào?
A- Làng.
B- Bến quê.
C- Những ngôi sao xa xôi
D- Lặng lẽ Sa Pa
2. Tác giả của bài văn trên là ai?
A- Nguyễn Thành Long.
B- Nguyễn Quang Sáng
C- Nguyễn Minh Châu
D- Lê Minh Khuê.
3. Đoạn văn trên được kể từ ngôi thứ mấy?
A- Ngôi thứ nhất.
B- Ngôi thứ hai.
C- Ngôi thứ ba.
D- Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba.
4. Cụm từ: Một màu tím thấm như bóng tối là thành phần nào trong câu văn chứa nó.
A. Trạng ngữ
B. Phụ chú
C. Tình thái
D- Bổ ngữ
5. Câu văn: Trước mặt chị hiện ra một cái bờ đất lở dốc đứng của bờ bên này, và đêm đêm cùng với con lũ nguồn đã bắt đầu dồn về, những tảng đất đổ ào vào giấc ngủ thuộc loại câu nào?
A- Câu đơn
B- Câu ghép
C- Câu ghép có quan hệ từ nối các vế câu.
D- Câu ghép không có quan hệ từ nối các vế câu.
6. Dòng nào sau đây xác định đúng trạng ngữ trong câu trên?
A- Trước mặt chị
B- Trước mặt chị, đêm đêm
C- Trước mặt chị, đêm đêm, cùng với
D- Trước mặt chị, đêm đêm, cùng với con lũ nguồn đã bắt đầu dồn về...
 7. Nhận xét nào sau đây đúng nhất với câu: Đêm qua, lúc gần sáng, em có nghe thấy tiếng gì không?
A- Chỉ là một câu hỏi bình thường, không có hàm ý gì.
B- Có hàm ý nói đến việc lở đất ở bờ sông.
C- Có hàm ý nói đến việc lở đất ở bờ sông và còn có hàm ý khác nữa.
D- Có hàm ý nói đến việc lở đất ở bờ sông bên này và còn có hàm ý khác nữa. Đó là gợi sự đổ vỡ, mất mát, gợi sự liên tưởng đau lòng đến tính mạng nguy kịch của người chồng đang ốm. Khiến anh buồn lo thêm.
8. Câu văn:Trong khí lại nghiêng mặt ra ngoài cửa sổ, anh ngạc nhiên thấy những cánh hoa bằng lăng càng thẫm màu hơn- một màu tím thẫm như bóng tối... có sử dụng biện pháp tu từ nào sau đây? A- So sánh
B- Nhân hoá
C- ẩn dụ
 Phần II Tự luận (8 điểm)
Câu 1 (3 điểm)
Với câu chủ đề sau, hãy viết một đoạn văn hoàn chỉnh (khoảng 8-10 câu), trong đó dùng phép thế và phép nối để liên kết câu (gạch chân dưới các phương tiện liên kết đó).
Đọc truyện ngắn “Lặng lẽ SaPa” ta thấy cái lặng lẽ chỉ là bề ngoài giấu kín nhịp sống sôi động mà âm thầm trên núi cao chót vót của những con người lao động hết lòng vì đất nước
Câu 2 (5 điểm)
Chọn một trong hai đề:
1. Đạo lí uống nước nhớ nguồn.
2. Suy nghĩ của em về khổ 4 và khổ 5 trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải (đoạn từ : Ta làm con chim hót... dù là khi tóc bạc).
Tiết 171- 172
Tập làm văn
Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi
A- Kết quả cần đạt
- Nắm được các tình huống cần sử dụng thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi.
- Nắm được cách viết một bức thư, điện
- Viết được một bức thư, điện đạt yêu cầu 
B- Thiết kế bài dạy- học
Hoạt động 1
Giáo viên giải thích ngắn gọn để học sinh hiểu về loại văn bản thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi.
- Thư (điện) chúc mừng và thăm hỏi thuộc loại văn bản hết sức tiết kiệm lời, nhưng vẫn đảm bảo truyền đạt được đầy đủ nội dung và bộc lộ được tình cảm đối với người nhận. Đọc thư (điện), người nhận thường có một thái độ hợp tác tích cực.
- Thường là khi nào không thể đến gặp mặt người nhận để chúc mừng hoặc chia buồn thì người viết mới dùng thư (điện).
- Khi gửi thư (điện) cần điền thật đầy đủ, chính xác các thông tin (họ tên, địa chỉ của người gửi và người nhận) vào mẫu do nhân viên bưu điện phát để tránh nhầm lẫn, thất lạc.
Hoạt động 2
Xác định các tình huống cần gửi thư (điện)
+ Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu mục 1.1 trong SGK và trả lời các câu hỏi:
1. Trường hợp nào cần phải gửi thư (điện)?
2. Có mấy loại thư (điện) chính? Là những loại nào? Mục đích của các loại ấy có khác nhau không? Tại sao?
+ Học sinh trao đổi, thảo luận và trả lời:
1. Trường hợp cần phải gửi thư (điện) là:
- Có nhu cầu trao đổi thông tin và bày tỏ tình cảm với nhau.
- Có những khó khăn, trở ngại nào đó khiến người viết không thể đến tận nơi để trực tiếp nói với người nhận.
2. a. Hai loại chính:
- Thăm hỏi và chia vui
- Thăm hỏi và chia buồn
b. Khác nhau về mục đích
- Thăm hỏi chia vui: Biểu dương, khích lệ những thành tích, sự thành đạt... của người nhận.
- Thăm hỏi chia buồn: Động viên, an ủi để người nhận cố gắng vượt qua những rủi ro hoặc những khó khăn trong cuộc sống.
Hoạt động 3
Cách viết thư (điện)
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm được quy trình viết thư (điện):
Bước 1: Ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận vào chỗ trống trong mẫu.
Họ tên, địa chỉ người nhận: Nguyễn Bình Minh tổ 10, phường Thanh Hương, quận Long Biên, Hà Nội 
Bước 2: Ghi nội dung 
Nhân dịp bạn được giải thưởng văn chương, tôi xin gửi tới bạn lời chúc mừng nồng nhiệt, đồng thời cũng xin bày tỏ sự thán phục đức tính kiên trì của bạn đối với niềm đan mê sáng tạo nghệ thuật.
Chúc bạn luôn mạnh khoẻ, hạnh phúc và ngày càng viết hay hơn! 
Bước 3: Ghi họ, tên, địa chỉ người gửi
(Phần này không chuyển đi nên không tính cước, nhưng người gửi cần ghi đầy đủ, rõ ràng để bưu điện tiện liên hệ khi chuyển phát điện báo gặp khó khăn. Bưu điện không chịu trách nhiệm nếu khách hàng không ghi đầy đủ theo yêu cầu), ví dụ:
 Trần Hoàng Sơn, số 3, phường Nhân vị, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh. 
Hoạt động 4
Hướng dẫn luyện tập
Tuần 35	Bài 34
Tiết 173,174,175
Trả bài kiểm tra văn, tiếng Việt
Bài kiểm tra tổng hợp
A- Kết quả cần đạt
1. Kiến thức: Giúp học sinh nhận thức được kết quả tổng hợp sau cả quá trình học tập Ngữ văn kỳ II lớp 9 nói riêng, chương trình Ngữ văn THCS nói chung về các mặt: Khả năng ghi nhớ và tổng hợp kiến thức, khả năng chuyển hoá và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề cụ thể trong đề bài.
2. Tích hợp toàn diện (ngang, dọc), văn học - cuộc sống trong bài văn tự luận, trong các câu trả lời trắc nghiệm.
3. Rèn kĩ năng tự nhận xét, đánh giá, sửa chữa và hoàn chỉnh bài viết.
4. Chuẩn bị của thầy, trò:
+ Thầy chuẩn bị các tư liệu dẫn chứng trong các bài làm của học sinh, định hướng những thành công, hạn chế cơ bản qua bài làm của lớp, có điều kiện nhận xét tổng hợp từng học sinh.
+ Trò: Chữa bài theo hướng dẫn của thầy, tự suy nghĩ về quá trình và kết quả học tập Ngữ văn ở trường THCS, tìm phương hướng học tập và rèn luyện tiếp theo.
B- Thiết kế bài dạy-học
Hoạt động 1
Trả bài kiểm tra văn
1. Giáo viên nêu nhận xét tổng hợp và công bố kết quả 
2. Giáo viên phát đáp án tới từng học sinh
3. Học sinh đọc kĩ đáp án, đối chiếu với bài làm của bản thân, suy nghĩ về những ưu, khuyết trong bài làm văn và tự sửa chữa.
4. Giáo viên chọn cho học sinh đọc và bình một số bài, đoạn, câu trả lời hay.
(Hết tiết 173, chuyển tiết 174)
Hoạt động 2
Trả bài kiểm tra tiếng Việt
* Tiến trình tương tự như hoạt động 1
(Hết tiết 174, chuyển tiết 175)
Hoạt động 3
Trả bài kiểm tra tổng hợp
Tiến trình tương tự như hoạt động 1, 2
Hoạt động 4
+ Giáo viên tổng hợp nhận xét chung về kết quả học tập Ngữ văn của hó trong lớp và một số em tiêu biểu trong năm lớp 9 và có thể cả cấp THCS gợi ý phương hướng học trong hè và những năm tiếp theo ở trường THPT
+ Học sinh phát biểu cảm nghĩ tự do.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN NGU VAN 9 KI 22010.doc