Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Phong cách Hồ Chí Minh

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Phong cách Hồ Chí Minh

I / MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 -Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.

 -Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.

II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY :

 Giáo án , sgk, sgv, tranh Bác Hồ

III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :

-HS: Đọc bài, soạn,

-Gv vận dụng phương pháp : Đọc sáng tạo ,tái hiện ,gợi tìm ,nghiên - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk

 - Tích hợp : văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ .

III/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:

1/Ổn định lớp:1/

2/Kiểm tra bài cũ:không

3/ Bài mới :83/

 Cuộc sống hiện đại đang từng ngày, từng giờ lôi kéo, làm thế nào để có thể hội nhập với thế giới mà vẫn bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. Hôm nay, chúng ta sẽ được học một bài nói về Bác, một tấm gương về nhà văn hoá lỗi lạc, sẽ là một bài học vô cùng bổ ích đối với mỗi chúng ta.

 

doc 9 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 700Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Phong cách Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 1 :
Tiết 1 -2
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
	 LÊ ANH TRÀ	
I / MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Thấy được vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, thanh cao và giản dị.
 -Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dưỡng, học tập, rèn luyện theo gương Bác.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, tranh Bác Hồ
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Đọc sáng tạo ,tái hiện ,gợi tìm ,nghiên - tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ . 
III/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/Ổn định lớp:1/
2/Kiểm tra bài cũ:không
3/ Bài mới :83/
 Cuộc sống hiện đại đang từng ngày, từng giờ lôi kéo, làm thế nào để có thể hội nhập với thế giới mà vẫn bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc. Hôm nay, chúng ta sẽ được học một bài nói về Bác, một tấm gương về nhà văn hoá lỗi lạc, sẽ là một bài học vô cùng bổ ích đối với mỗi chúng ta.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:đọc hiểu văn bản
Hướng dẫn HS đọc văn bản
Gv đọc mẫu một đoạn -Gọi HS đọc chú thích.
Gv thuyết giảng: Đây là văn bản nhật dụng mà các em đã học ở các lớp dưới.
Nêu ý chính của mỗi đoạn?
* Chuyển ý:Để tìm hiểu rõ hơn về phong cách hồ Chí Minh, chúng ta sẽ thực hiện phần phân tích văn bản.
Hoạt động 2:Tìm hiểu văn bản
H: Em đã được học những văn bản nào nói về phẩm chất của Bác? (đức tính giản dị của Bác )
H: Ở đoạn đầu văn bản cho thấy Bác đã tiếp thu những nền văn hoá nào? 
Vì sao Bác lại có được một kiến thức hết sức sâu rộng?
Vốn tri thức văn hoá nhân loại của Bác sâu rộng như thế nào?
Qua những vấn đề trên em có nhận xét gì về Bác, về phong cách Hồ Chí Minh?
GV thuyết giảng: Đó là những năm tháng Bác bôn ba ở nhiều nước để tìm đường cứu nước, giải phóng dân tộc . . .*************************
TIẾT II
Lối sống giản dị rất Việt Nam, rất phương đông của bác Hồ được biểu hiện như thế nào?
(Gợi ý: Nơi ở? Trang phục? Cách ăn uống?)
Lối sống đó nói lên điều gì? (giản dị - tự nhiên)
Cách sống ấy gợi ta nhớ lại cách sống của những vị hiền triết ngày xưa, đó là ai?
Theo em đây là văn bản tự sự (kể) hay bình luận? Dẫn chứng?
 Nghệ thuật quán xuyến toàn bộ bài là nghệ thuật đối lập. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng?
-GV giải thích thêm: Cách đan xen thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm ® sự gần gủi giữa bác và các bẫc hiền triết của dân tộc.
* Chuyển ý:Chúng ta vừa tìm hiểu về phong cách của Hồ Chí Minh. Vậy Phong cách Hồ Chí Minh là gì? Ta sẽ thực hiện phần tổng kết.
Hãy nêu cảm nhận của em về nét đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh?
Hoạt động 3 :Hướng dẫn luyện tập
Liên hệ thực tế : trong cuộc sống hiện đại :xét về phương diện văn hoá trong thời hội hập hãy chỉ ra những thuận lợi và nguy cơ gì?
HS đọc văn bản đọc diễn cảm một số đoạn nói về nhân cách và đức tính của Bác Hồ
HS chia bố cục 
HS đọc+Trả lời 
(phương Đông, phương Tây, châu Phi, Á, Mỹ  )
Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hoá trên thế giới, nói và viết nhiều thứ tiếng, làm nhiều nghề . . . 
Tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái đẹp, phê phán những hạn chế, tiêu cực
*************************
HS :Trả lời 
HS dẫn chứng ở SGK tr 5.
Trả lời: +Nơi ở, làm việc đơn sơ: nhà sàn nhỏ, phòng tiếp khách, phóng chính trị, làm việc ,ngủ . . .
+Trang phục giản dị:quần áo bà ba nâu, áo trấn thủ, dép lốp; tư trang ít ỏi: va li con, vài vật kỉ niệm . . .
+Aên uống đạm bạc: cá kho, rau luộc, dưa ghém, cà muối, cháo hoa . . . 
Trả lời: Ta nhớ đến Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm 
(HS đọc dẫn chứng đầu tr 7).
Trả lời (như nôïi dung ghi). Dẫn chứng: “có thể nói ít có vị . . . Hồ Chí Minh”; “quả như một câu chuyện . . . cổ tích”.
Trả lời: Dẫn chứng: vĩ nhân, chủ tịch >< rất Việt Nam
HS :Trả lời
Kết hợp giữa kể và bình luận.
HS:Trả lời
Hs : đọc bài tập + trao đổi đại diện nhóm trả lời
**Ý nghĩa của việc học tập rèn luyện theo phong cách HCM :
Trong việc tiếp thu văn hoá nhân loại ngày nay có nhiều thuận lợi : giao lưu mở rộng tiếp xúc với nhiều luồng văn hoá hiện đại 
* nguy cơ : có nhiều luồng văn hoá tiêu cực .
I.Tìm hiểu chung:
1.Tác giả :
2.Xuất xứ: Trích trong : “ Phong cách HCM ,cái vĩ đại gắn liền với cái giản dị
3.Bố cục: Hai đoạn:
-Đoạn 1: “từ đầu . . . hiện đại” Hồ Chí Minh, sự tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
-Đoạn 2: “phần còn lại”: Nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh.
II.Phân tích văn bản:
1.Hồ Chí Minh, sự tiếp thu văn hoá nhân loại:
-Bác đi nhiều nơi, tiếp xúc nhiều nền văn hoá trên thế giới, nói và viết nhiều thứ tiếng, làm nhiều nghề . . . 
-Tiếp thu có chọn lọc cái hay, cái đẹp, phê phán những hạn chế, tiêu cực . . . 
=> Hồ Chí Minh là người thông minh, cần cù, yêu lao động, tiếp thu văn hoá nhân loại dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.
**************************
2.Nét đẹp trong lối sống của Hồ Chí Minh:
-Nơi ở, làm việc đơn sơ.
-Trang phục giản dị.
-Aên uống đạm bạc.
à Một lối sống giản dị mà thanh cao của Bác.
è Hoà nhập vào sự tiến bộ của quốc tế nhưng cần phải bảo vệ và phát huy bản sắc dân tộc.
3.Nghệ thuật:
-Kết hợp giữa kể và bình luận.
-Nghệ thuật đối lập.
-Đan xen thơ vào văn xuôi
III.Tổng kết:
1.Nội dung :Phong cách Hồ Chí Minh đó là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, giữa thanh cao và giản dị.
2. Nghệ thuật
Đây là văn bản kết hợp giữa tự sự và bình luận
* Luyện tập:
4/Củng Cố :4/
Qua văn bản, em học hỏi được điều gì cho bản thân?
Rèn luyện theo phong cách Hồ Chí Minh sống có văn hoá, giản dị trong ăn mặc, nói năng; hoà nhập với khu vực, quốc tế nhưng phải giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc. (nhiều HS nêu ý kiến).
H:Vì sao có thể nói lối sống của Bác là sự kết hợp giữa giản dị và thanh cao ?
5/Dặn Dò:2/
Học bài 
đọc văn bản 
Rút ra bài học cho bản thân
 -Tìm đọc và kể lại những câu chuyện về lối sống giản dị mà cao đẹp của Bác?
 Soạn “Các phương châm hội thoại”
Tuần 1:
Tiết 3
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Nắm được nội dung phương châm về lượng và phương châm về chất.
 -Biết vận dụng những phương châm này trong giao tiếp.
III/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, bảng con.
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Qui nạp – phân tích – tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản Hội thoại -các đoạn văn hội thoại . 
IV/TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số: 1/
2/Kiểm tra bài soạn :4/
3/ Bài mới : 34/
Trong giao tiếp có những qui định tuy không được nói ra thành lời nhưng những người tham gia vào giao tiếp cần phải tuân thủ, nếu không thì dù câu nói không mắc gì về lỗi ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp, giao tiếp cũng sẽ không thành công. Những qui định đó được thể hiện qua các phương châm hội thoại mà chúng ta sẽ học hôm nay
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Hình thành kiến thức 
GV treo bảng phụ BT1-2(I).
Bơi có nghĩa là gì ?
Khi an hỏi : học bơi ở đâu “ mà ba trả lời “ ở dưới nước “ thì câu trả lời có đáp ứng điều mà an có muốn biết không ?
Vậy ba cần trả lời như thế nào 
Từ đó , em rút ra bài học gì khi giao tiếp ?
Vì sao truyện này lại gây cười ?
Lẽ ra anh : lợn cưới” và “Anh áo mới “ phải hỏi và trả lời như thế nào để người nghe đủ hiêủ biết điều cần hỏi và trả lời ?
nNhư vậy , cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi giao tiếp ?
* Chuyển ý:Đấy là một phương châm hội thoại mà trong khi giao tiếp ta cần phải tuân thủ. Còn phương châm về chất như thế nào? Chúng ta sẽ tìm hiểu phần tiếp theo
Nếu không biết chắc một tuần nữa trường sẽ tổ chức cắm trại thì em có nói “tuần sau lớp tổ chức cắm trại” với các bạn cùng lớp không?
Nếu không biết chắc vì sao bạn mình hôm nay nghỉ học thì em có trả lời với GV là bạn ấy nghỉ học vì ốm không?
Truyện cười phê phán điều gì? 
Như vậy trong giao tiếp cần tránh điều gì? 
H:Em hãy thử cho một ví dụ về tác hại của việc không tuân thủ theo yêu cầu này trong giao tiếp.
* Chuyển ý:Để hiểu rõ hơn về hai phương châm hội thoại mà chúng ta vừa học, ta sẽ tực hiện phần luyện tập.
HS đọc, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
Trả lời: 
1.Không đáp ứng. Cần trả lời là một địa điểm cụ thể. 
*Khi nói, câu nói cần phải có nội dung đúng với yêu cầu của giao tiếp, không nên nói ít hơn những gì mà giao tiếp đòi hỏi.
2 .Gây cười vì các nhân vật nói nhiều hơn những gì cần nói. Lẽ ra chỉ cần hỏi “Bác có thấy con lợn nào chạy qua đây không?” và trả lời”tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả”.
* Vậy khi giao tiếp không nên nói nhiều hơn những gì cần nói
HS đọc BT(II), xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần.
HS đọc ví dụ “Quả bí khổng lồ”
Trả lời: +Phê phán tính nói khoác.
Tôi tận mắt trông thấy một quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa.
à Không đúng với thực tế.
+Trong giao tiếp không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật.
I.Phương châm về lượng:
Khi giao tiếp, cần nói cho có nội dung; nội dung của lới nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
Vd:
II.Phương châm về chất:
Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
III.Luyện tập:
Hoạt động 2:Hướng dẫn luyện tập
Gv :Gợi mở quan sát hs làm bài tập
sửa chữa – khyến khích hs – cho điểm
HS đọc BT, xác định yêu cầu. Thực hiện (HĐ nhóm 2 bàn).
1.a.Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” bởi từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. ( sai phương châm về lượng )
b.Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế “có hai cánh” là cụm từ thừa.
2.a.nói có sách mách có chứng
b.nói dối.
c.nói mò.
d.nói nhăng nói cuội.
e.nói trạng.
Đó là các phương châm hội thoại về chất.
3.Không tuân thủ phương châm về lượng (hỏi một điều rất thừa).
4.a.Trường hợp người nói muốn truyền đạt một thông tin nhưng chưa có bằng chứng chắc chắn. Để bảo đảm phương châm về chất, người nói phải noí thế nhằm thông báo những thông tin của mình chưa được kiểm chứng.
b.Để bảo đảm phương châm về lượng, đó là cách nhắc lại nội dung đã cũ, do chủ ý của người nói.
5.-Aên đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác.
-Aên ốc nói mò: nói không có căn cứ.
-Aên không nói có: vu khống, bịa đặt.
-Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi, nhưng không có lý lẽ gì cả.
-Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương.
-Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực.
-Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không giữ lời hứa.
** Các thành ngữ trên để chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.
4/ Củng cố: 4/
 Sau khi học xong bài học này em rút ra được gì khi giao tiếp?
HS đọc ghi nhớ ở SGK
5/ Dặn dò:2/
- Học bài
 - Chuẩn bị “sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
* Câu hỏi soạn: BT1,2(I) tr 12, 13.
Tuần1 :
Tiết 4
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 SỬ DỤNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP 
 NGHỆ THUẬT TRONG VĂN BẢN 
 THUYẾT MINH
I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh làm cho văn bản thuyết minh sinh động, hấp dẫn.
 -Biết cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, bảng con ,đoạn văn.
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Qui nạp – phân tích – tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản thuyết minh. 
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số :1/
2/ Kiểm tra bài cũ:4/
Cho biết khái niệm và đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh ? Nêu một văn bản cụ thể ? ( kiến thức lớp 8)
3/ Bài mới :34/
Văn bản thuyết minh là một loại văn bản đã được học tập, vận dụng trong chương trình ngữ văn lớp 8. Năm nay, các em lại sẽ được tiếp tục học tập loại văn bản này nhưng với yêu cầu cao hơn. Yêu cầu ấy như thế nào, chúng ta sẽ tìm hiểu ở bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Hình thành kiến thức
Thế nào là văn bản thuyết minh? Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? 
Nó được viết ra nhằm mục đích gì? 
Cho biết phương pháp thuyết minh thường dùng?
Gọi hs đọc văn bản Hạ Long đà và nước 
Văn bản này thuyết minh đặc điểm của đối tượng nào?
Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng không? 
Văn bản đã vận dụng những phương pháp thuyết minh nào là chủ yếu?
H: Ngoài các phương pháp thuyết minh được sử dụng trên, văn bản còn được sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Hãy chỉ ra cụ thể những chi tiết có sử dụng nghệ thuật đó. (Hs thảo luận tìm ra tất cả các nghệ thuật được sử dụng trong văn bản. )
 Gv gợi ý
Sự kì lạ đó có thể thuyết minh bằng phương pháp nào ?
Tác giả đã giải thích như thế nào về sự kì lạ đó ?
GV chốt lại ghi nhớ.
* Chuyển ý:Để hiểu rõ hơn về việc sử dung một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, chúng ta sẽ thực hiện phần luyện tập.
HS đọc. Trả lời: 
+Tính chất: Tri thức, khách quan, phổ thông.
+Mục đích: Trình bày tính chất, cấu tạo, cách dùng cùng lí do phát sinh, qui luật phát triển, biến hóa của sự vật, nhằm cung cấp tri thức hướng dẫn cách sử dụng cho con người.
+Phương pháp: Định nghĩa, phân loại, nêu ví dụ, liệt kê, số liệu, so sánh . . .
-HS đọc. Trả lời: 
+Thuyết minh đặc điểm thú vị của một thắng cảnh: Hạ Long.
+Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng.
+Phương pháp chủ yếu: Giải thích.
+Ngoài ra còn nghệ thuật liệt kê, miêu tả, liên tưởng, tưởng tượng . . .
+ Vấn đề thuyết minh : sự kì lạ của vịnh hạ long( thắng cảnh )
PPTM:giải thích những k/n , sự vận động của nước 
Sự kì lạ là “ sự sáng tạo của nước “
à Làm cho đá sống , linh hoạt , có tâm hồn 
+ Nước tạo nên sự duy chuyển 
Tuỳ theo gốc độ và tốc độp di chuyển 
+ tuỳ theo hướng ánh sáng rọi vào 
+ Thiên nhiên tạo nên thế giới bằng nhưnõg nghịch lí đến lạ lùng .
HS ghi nội dung.
I.Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh:
-Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca . . .
-Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng cần thuyết minh và gây hứng thú chi người đọc
II/Luyện tập
Hoạt động 2:Hướng dẫn luyện tập
HS đọc BT1- 2, xác định yêu cầu. Thực hiện từng phần a,b,c.
trao dổi và đại diện nhóm trả lời
1.a.Văn bản có tính chất thuyết minh. Thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống. Văn bản sử dụng các phương pháp thuyết minh: Định nghĩa, phân loại, số liệu, liệt kê.
+ Tính thuyết minh thể hiện ở chỗ giới thiệu loài ruồi rất có hệ thống: Những tính chất chung về họ, giống, loài, về các tập tính sinh sống, sinh đẻ, đặc điểm cơ thể.
+ Các phương pháp thuyết minh được sử dụng là:
* Định nghĩa: thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới.
* Phân loại: các loại ruồi.
* Số liệu: số vi khuẩn, số lượng sinh sản
* Liệt kê: mắt lưới, chân tiết ra chất dính 
b.Có đặc biệt là thuyết minh kết hợp với các biện pháp nghệ thuật: Nhân hóa, có tình tiết.
c.Các biện pháp nghệ thuật có tác dụng gây hứng thú cho bạn đọc nhỏ tuổi, vừa vui vừa học thêm được tri thức.
2.Biện pháp nghệ thuật ở đây chính là lấy ngộ nhận hồi nhỏ làm đầu mối câu chuyện.
4/ Củng cố:4/
Ngoài các phương pháp thuyết minh đã học, văn bản thuyết minh còn được sử dụng những nghệ thuật nào? Tác dụng.
HS đọc ghi nhớ.
5/ Dặn dò:2/
-Học bài. Chuẩn bị “Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh”.
* Câu hỏi soạn:
Chuẩn bị đề “ trình bày vấn đề tự học “ chuẩn bị cho tiết luyện tập
Chuẩn bị đề bài tr 15 SGK (cái bút, chiếc nón).
Tuần 1:
Tiết 5
Ngày soạn :
Ngày dạy :
 LUYỆN TẬP SỬ DỤNG MỘT SỐ
 BIỆN PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG
 VĂN BẢN THUYẾT MINH
I/MỤC TIÊU BÀI HỌC:
 -Giúp HS biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản thuyết minh.
II/ PHƯƠNG TIỆN DẠY : 
 Giáo án , sgk, sgv, bảng con.
III/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH :
-HS: Đọc bài, soạn,
-Gv vận dụng phương pháp : Qui nạp – phân tích – tích hợp thảo luận trả lời câu hỏi sgk
 - Tích hợp : văn bản thuyết minh. 
IV/ TIẾN TRÌNH CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY-HỌC:
1/ Kiểm tra sĩ số:1/
2/ Kiểm tra bài cũ:4/ 
Hãy nêu tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ?
3/ Bài mới :36/
Ở tiết trước chúng ta đã được học về việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh. Hôm nay, ta sẽ thực hiện một số bài tập luyện tập về việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
Hoạt động 1:Hướng dẫn luyện tập
Chia lớp ra hai nhóm, mỗi nhóm lập một dàn ý chi tiết (cái bút, chiếc nón), chú ý cần sử dụng biện pháp nghệ thuật
Gọi một số HS trình bày dàn ý chi tiết, dự kiến sử dụng biện pháp nghệ thuật. Đọc đoạn mở bài.
-Yêu cầu HS nhận xét. GV nhận xét.
Gọi một vài HS thuộc nhóm trình bày ý kiến.
-Tổ chức cho HS cả lớp góp ý kiến.các tổ góp ý phần của tổ bạn.
GV nhận xét chung về việc sử dung biện pháp nghệ thuật. Hướng dẫn HS về nhà thực hiện dàn ý hai đề vào vở.
HS thực hiện theo nhóm đã phân công vào giấy nháp.
-HS trình bày ý kiến theo yêu cầu.
mỗi tổ cử một bạn trình bày
HS đọc phần đọc thêm để có kinh nghiệm hơn về sử dụng yếu tố miêu tả trong văn bản thuyết minh.
1.Thảo luận đề bài cái bút.
2.Thảo luận đề bài chiếc nón.
4/Củng cố: 2/
Hãy nêu tác dụng của một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh ?
5/Dặn dò:2/
	 -Thực hiện cho hoàn chỉnh bài văn theo yêu cầu của đề đã tìm hiểu ở trên.
	 -Chuẩn bị:”Viết bài tập làm văn số 1”

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 9 TUAN 1(1).doc