Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 102: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 102: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)

CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI

(Vũ Khoan)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

 Giúp HS:

 - Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỷ mới.

 - Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.

 * Trọng tâm: Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.

 * Đồ dùng: Bảng phụ, sự đánh giá của thế giới về con người Việt Nam.

II. NỘI DUNG LÊN LỚP

1. Ổn định: Sĩ số: Vắng: Hiện diện:

2. Kiểm tra bài cũ:

- Phân tích chứng minh “Nghệ thuật là tuyên truyền, không tuyên truyền không có hiệu quả và sâu sắc”.

- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.

3. Bài mới:

Giới thiệu bài:

 Bước vào TK mới là chúng ta bước vào một hành trình đầy triển vọng nhưng cũng không ít kó khăn , thử thách đòi hỏi thế hệ trẻ phải vươn lên mạnh mẽ , thật sự đổi mới để đáp ứng nhu cầu thời đại . Bài viết của Vũ Khoan đã nêu chính xác , kịp thời những vấn đề trên trong công cuộc xây dựng đất nước trong TK mới .

 

doc 3 trang Người đăng duyphuonghn Lượt xem 629Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 102: Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần : 21
Tiết : 102
Ngày soạn : 
Ngày dạy : 
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
(Vũ Khoan)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
	Giúp HS:
	- Nhận thức được những cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói quen của con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục cái yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thế kỷ mới.
	- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
	* Trọng tâm: Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.
	* Đồ dùng: Bảng phụ, sự đánh giá của thế giới về con người Việt Nam.
II. NỘI DUNG LÊN LỚP
1. Ổn định: 	Sĩ số:	Vắng:	Hiện diện:	
2. Kiểm tra bài cũ:
- Phân tích chứng minh “Nghệ thuật là tuyên truyền, không tuyên truyền không có hiệu quả và sâu sắc”.
- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của học sinh.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: 
	Bước vào TK mới là chúng ta bước vào một hành trình đầy triển vọng nhưng cũng không ít kó khăn , thử thách đòi hỏi thế hệ trẻ phải vươn lên mạnh mẽ , thật sự đổi mới để đáp ứng nhu cầu thời đại . Bài viết của Vũ Khoan đã nêu chính xác , kịp thời những vấn đề trên trong công cuộc xây dựng đất nước trong TK mới .
 Hoạt động của thầy 
 Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Ø Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, văn bản.
GV cho HS đọc trong SGK.
Hỏi: Hiểu gì về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? Vấn đề bàn là vấn đề gì? có ý nghĩa như thế nào trong hoàn cảnh đó?
GV hướng dẫn đọc, tìm hiểu chú thích, bố cục, 
GV cho HS đọc văn bản.
GV hướng dẫn đọc trầm tĩnh, khách quan, nhưng không xa cách mà gần gũi, giản dị.
Hỏi: Luận điểm văn bản nằm ở phần nào? Nêu cách triển khai vấn đề của tác giả?
Ø Hoạt động 2: Phân tích đoạn 1.
Hỏi: Tác giả nhấn mạnh điều cần chuẩn bị hành trang là gì?
Vì sao tác giả cho rằng đặc điểm quan trọng của hành trang là con người? Những luận cứ nào có tính thuyết phục?
Em thấy ví dụ cụ thể?
Ø Hoạt động 3: Hướng dẫn phân tích đoạn 2.
Hỏi: Tác giả đưa ra bối cảnh thế giới hiện nay như thế nào? 
Trong hoàn cảnh thế giới như vậy tác giả phân tích hiện nay và những nhiệm vụ như thế nào của nước ta? Mục đích nêu ra điều đó để làm gì? (lập luận khẳng định vai trò của con người).
Ø Hoạt động 4: Hướng dẫn phân tích đoạn 3.
HS đọc đoạn 3 (trang 27).
Hỏi: Tác giả nêu và phân tích những điểm mạnh, điểm yếu nào trong tính cách, thói quen của người Việt Nam?
Hỏi: Những điểm mạnh, điểm yếu ấy có quan hệ như thế nào với nhiệm vụ đưa đất nước lên công nghiệp hóa trong thời đại ngày nay.
Hỏi: Tác giả phân tích lập luận bằng cách nào? (đối chiếu).
Hỏi: GV lấy dẫn chứng sinh động trong thực tế.
VD: Thói ích kỉ không muốn ai hơn.
Thói khôn vặt, chỉ tính lợi cho mình 1 lần hợp tác kông được lâu bền.
VD: Trong tác phẩm văn học, lịch sử.
Hỏi: Em nhận thấy những thái độ của tác giả khi nói về những đặc điểm, phẩm chất này?
Hỏi: Việc sử dụng những thành ngữ tục ngữ có tác dụng gì trong cách lập luận?
Ø Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết.
Hỏi: Qua bài tác giả đã phân tích những điểm gì trong phẩm chất và tồn tại của con người Việt Nam?
Mục đích phân tích của tác giả?
Ø Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập
GV cho HS đọc câu hỏi 1 luyện tập.
-Viết đầu thế kỉ 21 (2001) trong “Một góc nhìn của tri thức”.
a. Đọc.
b. Chú thích (SGK).
Luận điểm -> giải thích -> điểm mạnh -> điểm yếu.
=> Kết luận.
- Con người là động lực phát triển của lịch sử.
- Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển -> con người đóng vai trò nổi trội.
- Thế giới: Khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa hội nhập giữa các nền kinh tế.
- Nước ta phải đồng thời giải quyết 3 nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tiếp cận với kinh tế tri thức.
- Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng kiến thức cơ bản kém kĩ năng thực hành.
- Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mĩ, không coi trọng quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ khẩn trương.
- Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc, nhất là trong công cuộc chiến đấu chống ngoại xâm nhưng lại đố kị nhau trong làm ăn và trong cuộc sống thường ngày.
- Bản tính thích ứng nhanh, nhưng lại có nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị kinh doanh, quen với bao cấp, thói sùng ngoại hoặc bài ngoại quá mức, thói khôn vặt, ít giữ chữ “tín”.
=> Tác giả phân tích chính xác và đưa ví dụ tiêu biểu bày tỏ thái độ nghiêm túc phê phán để chỉ ra những hạn chế trong những đặc điểm của đất nước.
 Ghi nhớ SGK.
Nghệ thuật: Lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ giản dị có tính thuyết phục cao.
LUYỆN TẬP
Dẫn chứng thực tế về điểm mạnh, yếu.
- Cá nhân bạn bè: Một số bạn lười học.
- Ích kỉ.
- Học không chăm.
- Xây dựng ý thức công cộng chưa cao, chấp vặt.
I.ĐỌC – CHÚ THÍCH :
1. Tác giả :
-Là nhà hoạt động chính trị , phó Thủ tướng chính phủ .
2. Tác phẩm: 
-Viết đầu thế kỉ 21 (2001) trong “Một góc nhìn của tri thức”.
II. ĐỌC – HIỂU :
1. Chuẩn bị hành trang là sự chuẩn bị của bản thân con người.
- Con người là động lực phát triển của lịch sử.
-Kinh tế càng phát triển ð vai trò của con người càng nổi bật .
2. Bối cảnh thế giới hiện nay và những mục tiêu nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
-Thế giới : KHKT phát triển 
-Nước ta : Giải quyết 03 nhiệm vụ :
+ Thoát nghèo nàn , lạc hậu 
+ Đẩy mạnh CNH – HĐH .
+ Tiếp cận KT tri thức .
3. Những cái mạnh, cái yếu của con người Việt Nam.
-Thông minh , nhạy bén nhưng thiếu cơ bản , kém kĩ năng thực hành .
-Cần cù , sáng tạo nhưng thiếu tỉ mỉ , khẩn trương .
-Đoàn kết nhưng đố kị .
-Thích ứng nhanh nhưng hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ . 
III. TỔNG KẾT
Ghi nhớ SGK / 30
4. Củng cố:
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới quan trọng nhất là gì?
- Những cái mạnh và cái yếu của con người Việt Nam là gì ? Liên hệ bản thân ?
5. Hướng dẫn học bài:
	- Tự nhìn nhận bản thân mình để sửa chữa.
	- Chuẩn bị bước vào thế kỉ này em sẽ làm gì?
	- Chuẩn bị bài “Các thành phần biệt lập gọi - đáp, phụ chú”
@&?

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_an_mon_hoc_ngu_van_9_tiet_102_chuan_bi_hanh_trang_vao_t.doc