Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 116 đến tiết 120

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 116 đến tiết 120

Tiết 116

Văn Bản

MÙA XUÂN NHO NHỎ

-Thanh Hải-

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.

1- Cảm nhận được xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống để cống hiến cho cuộc đời chung.

2- Tích hợp:

 +) Ngang: Từ ngữ, thuật ngữ, động từ, tính từ, từ địa phương

 +) Biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, cấu trúc sóng đôi.

 +) Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả.

 +) Dọc: Đề tài mùa xuân, hình ảnh tiếng chim chiền chiện, thể thơ 5 chữ.

 +) Mở rộng: Tình yêu cuộc sống, quan niệm sống, bài hát về mùa xuân.

 +) Ca Huế, Thành phố Huế - Tranh ảnh về mùa xuân đất nước.

3-Rèn kĩ năng đọc – cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.

 

doc 30 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 884Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 116 đến tiết 120", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày dạy:	08/02/2010
Tiết 116
Văn Bản
MùA XUÂN NHO NHỏ
-Thanh Hải-
Mục tiêu cần đạt.
1- Cảm nhận được xúc cảm của tác giả trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước và khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ dâng hiến cho cuộc đời. Từ đó mở ra những suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị của cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống để cống hiến cho cuộc đời chung.
2- Tích hợp:
 +) Ngang: Từ ngữ, thuật ngữ, động từ, tính từ, từ địa phương
 +) Biện pháp tu từ: ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ, cấu trúc sóng đôi.
 +) Phương thức biểu đạt: biểu cảm, miêu tả.
 +) Dọc: Đề tài mùa xuân, hình ảnh tiếng chim chiền chiện, thể thơ 5 chữ.
 +) Mở rộng: Tình yêu cuộc sống, quan niệm sống, bài hát về mùa xuân.
 +) Ca Huế, Thành phố Huế - Tranh ảnh về mùa xuân đất nước.
3-Rèn kĩ năng đọc – cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ thơ.
Chuẩn bị của thầy và trò
 - Chân dung Thanh Hải.
 - Sưu tầm một số tranh ảnh về mùa xuân đất nước: mùa xuân trên sông Hương, mùa xuân trên cánh đồng đang cấy lúa xuân, mùa xuân hành quân thời chống Mĩ,
Các bước lên lớp
1. ổn định tổ chức:
Sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ:
 a- Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ “Con cò”. Em thích câu thơ nào nhất? Vì sao? Phát biểu cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
 b- Từ hình ảnh con cò, nhà thơ đã khái quát nên quy luật mang tính triết lí nào về lòng mẹ?
3. Bài mới.
	I - Hoạt động 1: Giới thiệu bài.
 	Thi nhân xưa, nay đều có những cảm xúc nồng nàn về xuân, có những vần thơ tuyệt cú về xuân, mượn hình ảnh xuân, qua hình ảnh xuân mà gửi gắm tâm hồn hoặc triết lí sống của mình. Đến với “Mùa xuân nho nhỏ” của Thanh Hải, ta bắt gặp thiên nhiên hữu sắc, hữu hương, tràn đầy sức sống và một tình yêu cuộc sống với ý nghĩa dâng hiến cho đời, chúng ta thêm yêu cuộc sống, trân trọng tình yêu cuộc sống và nuôi khát vọng cống hiến cho đời.
	II - Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc – hiểu chú thích.
Hoạt động của GV
HĐ của học sinh
Nội dung cần đạt
GV. Gọi học sinh đọc chú thích.
H. Em hiểu gì về tác giả.
H. Giới thiệu chân dung tác giả.
H. Nêu xuất xứ của tác phẩm?
 -Nêu mạch cảm xúc và tư tưởng của bài thơ?
H. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
H. Chỉ ra phương thức biểu đạt?
H. Bài thơ có giọng điệu như thế nào? Nên đọc như thế nào?
GV. Gọi học sinh giải nghĩa.
 - Giáo viên nêu từ.
 H. Văn bản được chia làm mấy phần?
- Thanh Hải (1930 – 1980), tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê Phong Điền, Thừa Thiên – Huế.
 - Hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp.
 - Tham gia 2 cuộc kháng chiến, bám trụ quê hương trong những năm tháng gay go ác liệt nhất của cách mạng.
 - Bệnh hiểm nghèo song ông vẫn sống lạc quan.
 - Bài thơ ra đời trước khi tác giả qua đời không bao lâu 11-1980.
 - Từ xúc cảm trước mùa xuân của thiên nhiên, đất nước đến mùa xuân của mỗi người trong mùa xuân lớn của đất nước, thể hiện khát vọng được dâng hiến “Mùa xuân nho nhỏ” của mình vào “Mùa xuân lớn” của cuộc đời chung.
 - Bài thơ trữ tình.
 - Thể thơ 5 chữ, nhịp 2/3; 3/2.
 - Biểu cảm kết hợp với miêu tả và lập luận.
 - Giọng điệu say sưa, trìu mến -> hối hả, phấn chấn -> tha thiết trầm lắng. Bộc lộ hồn thơ trong trẻo, một điệu thơ ngân vang.
 => Đọc với giọng vui tươi và suy ngẫm, nhịp thơ lúc nhanh, lúc chậm (khi nhanh thì bừng bừng phấn khởi, khẩn trương, khi chậm -> Khoan thai, càng về cuối càng lắng chậm nhỏ dần).
 - Học sinh giải nghĩa các từ do giáo viên nêu ra.
 *)Phần 1: (khổ thơ 1).
 -Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên.
 *)Phần 2: (khổ thơ 2 – 3).
 -Cảm nhận về hình ảnh mùa xuân đất nước.
 *)Phần 3: (khổ thơ 4 - 5).
 -Suy nghĩ và ước nguyện của tác giả.
 *)Phần 4: (khổ thơ 6).
 -Cảm xúc về quê hương.
I- Đọc tìm hiểu chung
1- Tác giả - tác phẩm.
 a)Tác giả.
 b)Tác phẩm:
 *)Xuất xứ:
 *)Chủ đề:
 *)Thể loại:
 2) Đọc:
 3) Giải nghĩa từ:
 4) Bố cục: 4 phần.
	II - Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc – hiểu chú thích.
Hoạt động của GV
HĐ của học sinh
Nội dung cần đạt
 H. Gọi học sinh đọc 4 câu thơ đầu.
 H. 4 câu thơ gợi lên hình ảnh gì?
 H. Mùa xuân thiên nhiên được nhà thơ phác họa bằng những chi tiết nào?
H. Nêu sự hiểu biết của em về những hình ảnh thơ trên?
H. Những hình ảnh đó cho thấy khung cảnh mùa xuân ntn?
H. Từ đó em có nhận xét gì về bức tranh xuân?
-Dòng sông xanh.
 -Bông hoa tím biếc.
 -Tiếng chim chiền chiện hót vang trời.
 -> Động từ “mọc” đặt ở đầu câu thơ, đảo vị ngữ trong 2 câu đầu tạo ấn tượng lạ, sống động cho bức tranh xuân.
 -Màu sắc: (sông xanh, hoa tím biếc) màu của mùa xuân lộng lẫy, tươi thắm hài hòa và còn là màu sắc tâm lý được nhìn bằng trái tim yêu cảnh vật, quê hương gợi được linh hồn của cảnh vật.
 -Âm thanh: vang trời gợi sự rộn rã của sắc xuân.
 II- Đọc – hiểu chi tiết.
1/ Mùa xuân của thiên nhiên đất trời.
- Dòng sông xanh
- Bông hoa tím biếc
-Tiếng chim chiền chiện
=>Những hình ảnh phác hoạ TG đã vẽ lên được cả không gian cao rộng của trời xuân,với màu sắc đặc trưng của xứ Huế, âm thanh vang vọng tươi vui
-“Từng giọt long lanh rơi 
 Tôi đưa tay tôi hứng”
=>Những chi tiết tạo hình, chuyển đổi cảm giác thể hiện cảm xúc say xưa,ngây ngất của tác giả trước vẻ đẹp thiên
nhiên, đất trời vào xuân
Giáo viên: Tiếng chim chiền chiện trong thơ Thanh Hải có cái rộn ràng, bồi hồi, ấm áp, náo nức và thôi thúc lòng người vô cùng. “Từng giọt” hình ảnh liên tưởng đầy chất thơ. Tác giả sử dụng nghệ thuật chuyển đổi cảm giác diễn tả cảm xúc tha thiết, nồng nàn ngây ngất giữa con người và tạo vật.
Chỉ ra vài ba nét phác họa, nhà thơ đã vẽ nên bức tranh xuân của đất trời rộng lớn với không gian ba chiều, với màu sắc hài hòa, âm thanh náo nức, tất cả đều say đắm lòng người. Đó là vẻ đẹp và sức sống của đất trời vào xuân.
Hoạt động của GV
HĐ của học sinh
Nội dung cần đạt
- Gọi học sinh đọc.
 - Khổ thơ gợi cảm nhận gì? 
 - Bức tranh mùa xuân của đất nước được vẽ lên bằng những hình ảnh nào?
 - Có gì đặc biệt trong cách tổ chức ngôn ngữ thơ?
- Từ đó em cảm nhận được điều gì qua những lời thơ: “mùa xuân người cầm súng lộc trải dài nương mạ”?
- Đọc khổ thơ 2 + 3.
 - Hình ảnh người cầm súng.
 - Hình ảnh người ra đồng.
 - Cấu trúc sóng đôi, hai câu trên, hai câu dưới.
 - Lộc (trên lưng, nương mạ)Lộc là hình ảnh gợi cảm,lộc non mùa xuân gắn liền với người cầm súng,người ra đồng
2)Mùa xuân của đất nước.
(-) Cấu trúc sóng đôi trong đoạn thơ đã gợi lên hình ảnh “lộc” tượng trưng cho vẻ đẹp mùa xuân và sức sống mãnh liệt của đất nước: mùa xuân chiến đấu – mùa xuân sản xuất, người cầm súng, người ra đồng đã đem mùa xuân đến mọi nơi trên đất nước.
Giáo viên: Từ mùa xuân của thiên nhiên đất trời, nhà thơ chuyển sang cảm nhận về mùa xuân đất nước với hình ảnh người cầm súng, người ra đồng biểu trưng cho 2 nhiệm vụ chiến lược:
 - Người lính khoác trên mình cành lá ngụy trang mang theo sức sống mùa xuân, sức mạnh dân tộc bảo vệ đất nước.
 - Người nông dân đem mồ hôi, sức lao động cần cù, làm nên mùa xuân cho đồng ruộng.
 -> Máu và mồ hôi của nông dân đã góp phần tô điểm mùa xuân và giữ lấy mùa xuân mãi mãi.
Hoạt động của GV
HĐ của học sinh
Nội dung cần đạt
- Hai câu thơ “Tất cả. xôn xao” có gì đặc biệt?
 - Gọi học sinh đọc?
 - Từ những lời thơ này, em cảm nhận được những suy tư gì của tác giả về đất nước, nhân dân?
 - Nêu nhận xét của em về nghệ thuật và nội dung trong những lời thơ này?
 - Giới thiệu tranh ảnh đất nước.
 - Những suy tư đó đã nói lên tấm lòng của tác giả như thế nào đối với đất nước?
-Sức sống của mùa xuân được cảm nhận trong nhịp điệu hối hả âm thanh xôn xao
-Điệp ngữ,từ láy làm tăng sức sống của mùa xuân
-Hình ảnh so sánh đẹp kì vĩ
-tin tưởng tự hào về đất nước 
(-)Điệp ngữ “Tất cả” từ láy “hối hả”, “xôn xao” với cấu trúc sóng đôi gợi lên hơi thở mạnh, gấp, vang lên nhịp điệu tươi vui, mạnh mẽ khác thường. Đó là hành khúc mùa xuân của thời đại Hồ Chí Minh.
“Đất nước ..
Đất nước .”
 (-)Hình ảnh so sánh đẹp kì vĩ đầy ý nghĩa biểu lộ niềm tự hào về đất nước, niềm tin yêu hi vọng vào ý chí vươn lên của dân tộc để xây dựng “dân giàu, nước mạnh”.
Hoạt động của GV
HĐ của học sinh
Nội dung cần đạt
- Gọi học sinh đọc.
- Từ cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước, mạch thơ chuyển sang bày tỏ điều gì qua khổ thơ 4 + 5.
H. Em có nhận xét gì về sự chuyển đổi ngôi (cách dùng đại từ) ở khổ 4 + 5 so với khổ thơ 1?
H. Hình ảnh “Chim hót”, “cành hoa” được lặp lại ở khổ thơ 4 có dụng ý gì?
H. Em có nhận xét gì về phương thức biểu cảm?
H. Từ đó em cảm nhận được điều tâm niệm nào của tác giả?
 H. Điệp ngữ “Ta làm”, “Ta nhập”, “dù là”, có ý nghĩa gì?
H. Qua đoạn thơ vừa phân tích em nhận thấy tác giả đã bộc lộ một nhân cách, một phong cách, một triết lí sống như thế nào?
H. Em cảm nhận được điều gì từ hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”.
H. Hình ảnh nốt “Trầm xao xuyến” gợi lên ý nghĩa gì?
 Giáo viên liên hệ với thơ Tố Hữu: “Nếu là con chim chiếc là thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh
 Không nào vay mà không có trả
 Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình?”.
H. ý nguyện dâng hiến của nhà thơ có gì khác so với thông thường?
 -Từ đó em cảm nhận thêm được một quan niệm cống hiến như thế nào?
H. Qua phân tích khổ thơ 4 + 5 em khái quát được điều gì?
GV. Gọi học sinh đọc khổ thơ cuối?
H. Khổ thơ gợi cảm xúc gì?
H. Lời thơ đầu của khổ thơ diễn tả điều gì?
H. Những câu thơ sau mang đậm chất gì?
 Giáo viên (liên hệ): ca Huế, nhã nhạc cung đình Huế - niềm tự hào về di sản của Huế - của quê hương đất nước.
H. Cách gieo vần trong khổ thơ có gì đặc biệt?
 -Từ đó em cảm nhận như thế nào qua khổ thơ cuối bài?
-Chuyển đổi từ “tôi”>”Ta”
 -Thương cảm, trân trọng, tự hào, tin tưởng.
 -Đọc khổ thơ 4 + 5.
 -Sự chuyển đổi ngôi của nhân vật trữ tình không gượng gạo mà thoải mái hân hoan. “Ta” ở đây là ngôi gộp vừa chỉ nhà thơ vừa để chỉ mọi người.
 -Cách cấu tứ lặp tạo sự đối ứng chặt chẽ. Những hình ảnh chọn lọc ấy được lặp lại đã mang một ý nghĩa mới. Niềm mong muốn được sống có ích, cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên như con chim mang đến tiếng hót, bông hoa tỏa hương sắc cho đời.
 -Biểu cảm trực tiếp lập ý bằng suy ngẫm, tưởng tượng nhân vật trữ tình “ta” bộc lộ trực tiếp cảm nghĩ của mình.
 -Nguyện cầu được hóa thân để hiến dâng phục vụ cho đời.
 -Khiến âm điệu thơ tha thiết, ý thơ sâu lắng.
 -Mỗi con người hãy trở thành “một mùa xuân nho nhỏ” để làm nên mùa xuân bất diệt của đất nước.
 - Hình ảnh ẩn dụ sáng tạo khắc sâu tâm nguyện hiến dâng một cách khiêm tốn chân thành.
 - Mỗi người phải mang đến cho cuộc đời chung một nét riêng, cái phần tinh túy của mình, dù nhỏ bé góp vào cuộc đời chung nhưng dâng hiến, hòa nhập mà vẫn không làm mất đi nét riêng của mỗi người, dù nguyện ước khiêm tốn làm một nốt trầm trong bản hòa ca nhưng phải là một nốt trầm “xao xuyến” đầy ý nghĩa.
 -“Dù là tuổi hai mươi – Dù là khi tóc bạc.”
 - Sự cống hiến không ở tuổi tác mà ở tâm huyết sống chân thành và tốt đẹp của con người.
 - Ch ... phố, đưa thơ thu dân tộc từ bờ ao thôn dã bay về tới đô thành hiện đại. Hữu Thỉnh lại một lần nữa – đưa ta về với thu của Trung Du Đồng Bằng Bắc Bộ, đánh thức bằng khứu giác, xúc giác, thính giác, thị giác để rồi dắt thu vào tận lòng người.
 -Gọi học sinh đọc chú thích.
 -Em hiểu gì về tác giả?
 -Bài thơ được sáng tác trong thời gian?
 -Giới thiệu chân dung tác giả.
 -Bài thơ đề cập đến vấn đề gì?
 -Bài thơ thuộc thể thơ gì?
 (-Giáo viên treo bảng phụ dẫn bài thơ).
 -Nhân vật trữ tình xuất hiện như thế nào và cần được xác định như thế nào trong quan hệ với tác giả?
 -Từ đó xác định phương thức biểu đạt của văn bản.
 -Theo em, bài thơ có gì đặc biệt về giọng điệu, ngắt nhịp? Cách đọc của em?
 -Giáo viên cho học sinh chơi trò chơi đoán từ.
 -Văn bản này có nên chia đoạn không? Vì sao?
 -Gọi học sinh đọc khổ thơ 1.
 -Sự biến đổi của đất trời sang thu được tác giả cảm nhận từ đâu?
 -Từ bỗng mở đầu bài thơ có ý nghĩa gì?
 -Em nhận thấy được sự cảm nhận của tác giả như thế nào từ lời thơ “Bỗng nhận ra phả vào trong gió se”?
 -Thay từ “phả” bằng những từ khác?
 Giáo viên bình: Chữ “se” là định ngữ cho “gió” gợi tả rất tinh vi một không gian vừa chạm vào cửa ngõ mùa thu cái lạnh còn e ấp, sẽ sàng này báo hiệu một thiên nhiên thú vị đến nao lòng.
 -Hình ảnh “sương chùng chình qua ngõ” gợi lên điều gì?
 -Bức tranh thiên nhiên chớm thu không chỉ được cảm nhận bằng các giác quan mà còn bằng gì nữa? Chi tiết nào cho thấy điều đó, hãy phân tích?
 -Em nhận thấy có gì riêng về nghệ thuật thơ ở khổ thơ này?
 -Qua phân tích trên, em khái quát được điều gì?
 -Gọi học sinh đọc khổ thơ 2 trong bài thơ?
 -Em nhận thấy qua khổ thơ 2 tác giả cảm nhận thu ở không gian?
 -Gọi một học sinh đọc lại khổ 2.
 -Đất trời sang thu được cảm nhận từ những biểu hiện không gian nào?
 -Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ lời thơ “Sông được lúc dềnh dàng”?
 -Giáo viên: mặt nước dâng lên nhưng không cuộn chảy mà lặng lẽ phẳng lặng. Đó là mặt nước cảu thời tiết sang thu, không còn cuộn chảy, vẩn đục như mặt sông mùa hạ mưa nhiều.
 -Chim bắt đầu vội vã” gợi cho em nhận ra điều gì?
 -Cảm giác giao mùa được diễn tả thú vị qua chi tiết nào?
 -Nêu cảm nhận của em từ lời thơ trên?
 -Em có nhận xét gì về nghệ thuật từ lời thơ này?
 Giáo viên bình: quả là một sự liên tưởng sáng tạo thú vị sự thật khôgn hề có đá mấy nào như thế. Vì làm sao có sự phân chia rạch ròi, mắt nhìn thấy được trên bầu trời. Đó là đám mây trong tưởng tượng của tác giả. Nhưng chính cái hình ảnh mùa hạ nối với mùa thu bởi nửa đám mây lững lờ cũng dềnh dàng, chùng chình, bảng lảng trên tầng không làm cho người đọc cảm nhận cả về không gian và thời gian chuyển mùa thật là đẹp, thật là khêu gợi hồn thơ. Với biện pháp nhân hóa, nhà thơ đã cụ thể hóa cái vô hình của ranh giới mùa thành cái hữu hình.
 -Qua phân tích trên em hiểu được gì về sự cảm nhận thu của tác giả qua 3 hình ảnh (sông, cánh chim, mây)?
 -Từ đó em thấy tình cảm nhà thơ bộc lộ như thế nào?
 Gọi học sinh đọc diễn cảm khổ thơ 3?
 Khổ thơ diễn tả cảm nhận gì của tác giả?
 -Sự khác biệt về thời tiết khi chuyển ha sang thu được tác giả cảm nhận như thế nào?
 -ý nghĩa tả thực của những chi tiết trên là gì?
 -ý nghĩa ẩn dụ của các chi tiết này là gì?
 Giáo viên: khi đã trải nghiệm nhiều con ngwoif cũng vững vàng bình tĩnh hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh của cuộc đời. Hai câu thơ không còn chỉ tả cảnh sang thu nữa mà đã chất chứa suy nghiệm về con người và cuộc sống.
 -Còn cách hiểu ẩn dụ nào nữa không?
 -Từ những lời thơ ở khổ 3, em cảm nhận được gì?
Giáo viên: nhà thơ Hữu Thỉnh tâm sự: với hình ảnh có giá trị tả thực về hình tượng thiên nhiên: “Sấm cũng đã bất ngờ đứng tuổi” ông muốn gửi gắm suy ngẫm của mình: khi con người đã từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời.
 -Bài thơ “Sang thu” gợi lên ở người đọc những cảm nhận gì về thiên nhiên, đất nước, con người trong thời điểm từ hạ sang thu?
 -Bài thơ cho thấy tình cảm của tác giả như thế nào?
 -Em hiểu gì về năng lực thi ca của nhà thơ từ bài thơ này?
 -Em thấy đóng góp mới của thơ Hữu Thỉnh là gì?
 -Qua tìm hiểu văn bản em rút ra những điều gì cần ghi nhớ?
 -Học sinh dựa vào chú thích để trả lời.
 -Cuối 1977, in lần đầu tiên trên báo văn nghệ, sau đó được in nhiều lần trong các tập thơ.
 -Sự biến đổi của đất trời từ hạ sang thu và những suy tư về tuổi đời của con người từng trải.
 -Thể thơ ngũ ngôn (5 chữ) có 3 khổ thơ, mỗi khổ 4 câu.
 -Bài thơ trữ tình.
 -ẩn, thống nhất với tác giả.
 (Tác giả không xuất hiện trực tiếp).
 -Miêu tả kết hợp với biểu cảm.
 -Miêu tả để biểu cảm.
 (Giáo viên đưa ra bảng phụ dẫn bài thơ).
 -Tiết tấu chậm rãi, giọng điệu nhẹ nhàng và có những câu đọc liền không ngắt nhịp.
 1 học sinh đọc nghĩa của từ, 1 học sinh đoán từ.
 -Cả bài thơ là những quan sát và cảm nhận của tác giả về thiên nhiên vào thu, từng khổ nối tiếp nhau như thế nên không cần thiết phải chia đoạn
-> cảm xúc liền mạch.
 Học sinh đọc -> học sinh nhận xét.
 -Khứu giác tinh nhậy nhận ra mua thu từ trong hương ổi. Cái làn hương ấy là một mũi hương đặc sản của dân tộc, mùi hương riêng của mùa thu làng quê hương riêng của mùa thu Việt Nam.
 (Cuối tháng 7 đầu tháng 8 mùa ổi chín rộ).
 -Xúc giác cảm nhận được mùa thu trong cái không khí giao mùa nửa hư nửa thực của gió se (gió nhẹ khẽ, hơi lạnh chỉ có ở đầu mùa thu).
 -Nếu thay “phả” bằng “thổi”, “đưa”, “bay”, “lan”, không được vì không gợi được cảm giác đột ngột, bất ngờ.
 -Đây là hình ảnh đặc sắc nhất của thị giác. Câu thơ nhân hóa hình ảnh sương. Hạt sương như có tâm hồn có cảm nhận riêng nhẹ nhàng, lời thơ gợi nhiều ý nghĩa:
 (+)Sương đầu thu giăng mắc nhẹ nhàng, chuyển động chầm chậm nơi đường thôn ngõ xóm.
 (+)Sương thong thả qua ngõ cửa mùa thu, ngõ cửa thời gian thông giữa hai mùa.
 -Bằng tâm hồn.
 -“Hình như thu đã về”
->”Hình như” tạo ra một sự mơ hồ tuyệt vời trong cảm nhận bức tranh chớm thu và có một chút lâng lâng nao lòng đến ngỡ ngàng trong tâm trạng nhà thơ.
 -Lời thơ thể hiện cảm giác trực tiếp và tinh tế của tác giả trước những biến đổi của không gian thu.
 -Giọng thơ êm nhẹ.
 -Sông.
 -Cánh chim.
 -Đám mây.
 -Sông “dềnh dàng”: từ láy miêu tả mặt nước sông phẳng lặng, dòng sông thướt tha mềm mại trôi chảy, gợi vẻ đẹp dịu êm của thiên thu.
 -Từ láy “vội vã” miêu tả cánh chim chiều về tổ nhanh hơn, gấp hơn bình thường bởi sang thu, ngắn ngày, chiều xuống nhanh.
“Có đám mây mùa hạ vắt nửa mình sang thu”.
 -Gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại trên bầu trời đã bắt đầu xanh trong.
 -Gợi hình ảnh làn mây mỏng, nhẹ kéo dài – một vẻ đẹp của bầu trời bắt đầu sang thu.
 -Một liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo thú vị thể hiện qua biện pháp nghệ thuật nhân hóa.
-Tác giả rất yêu thiên nhiên
 -Còn nắng.
 -Thưa dần mưa và sấm.
 -Hàng cây nhìn già dặn lên.
 (-)Cảnh vật thời tiết thay đổi: tất cả vẫn còn in những dấu hiệu của mùa hạ, nhưng giảm dần mức độ, cường độ ->lặng lẽ vào thu).
 -Nắng, mưa, sấm là những ẩn dụ cho sự thay đổi, vang động của cuộc đời, xã hội cũng là thay đổi của tuổi đời của con người đã từng trải.
 -Thiên nhiên bớt cái nghiệt ngã của mùa hạ, dịu dàng hơn, đáng yêu hơn. Con người chờ mong đón đợi thu về, yêu mùa thu thiên nhiên, mùa thu đời người.
 (Học sinh thảo luận nhóm).
 -Thiên nhiên thi vị, mang đặc trưng của thời điểm sang thu.
 -Từ thay đổi của mùa thu thiên nhiên thể hiện một suy nghiệm của con người và cuộc sống.
 -Tình cảm tha thiết, quan tâm đến sự sống thiên nhiên đất nước, con người. Đó là một biểu hiện tốt đẹp của tình yêu đối với cuộc đời.
 -Sự tinh tế của tâm hồn, biết nhien, biết lắng nghe, ngôn ngữ, hình ảnh thơ giàu sức biểu cảm.
 -Không viết về thời điểm trong thu (“Thu điếu”), cuối thu (“Đây mùa thu tới”) mà là thời điểm chớm thu.
 -Gắn sang thu thời tiết với đời người sang thu.
 I>Đọc tìm hiểu chung.
 1)Tác giả - tác phẩm.
 a)Tác giả:
 b)Tác phẩm:
 *)Xuất xứ:
 *)Chủ đề:
 *)Thể loại:
 2)Đọc.
 3)Giải nghĩa từ (2 từ).
 4)Bố cục.
 II>Đọc – hiểu chi tiết.
 1)Cảm nhận không gian làng quê sang thu.
(-)”Bỗng” thể hiện sự ngạc nhiên bất ngờ trước tín hiệu mùa thu (“hương ổi”, “sương chùng chình”).
“bỗng nhận ra hương ổi 
phả vào trong gió se “
-Xúc cảm gợi cảm nhận được mùa thu trong cái không khí giao mùa nửa hư nửa thực của gió se
-“Sương chùng chình qua ngõ”
=>Hình ảnh đặc sắc của thị giác,câu thơ nhân hoá hình ảnh sương,hạt sương như có tâm hồn có cảm nhận nhẹ nhàng
“Hình như thu đã về”
->”Hình như”tạo một sự mơ hồ tuyệt vời trong cảm nhận bức tranh chớm thu và có một chút nâng nâng đến nao lòng
 (-)Qua sự cảm nhận bằng giác quan và bằng tâm hồn, lời thơ nhẹ nhàng êm ái tác giả đã gợi lên một bức tranh thiên nhiên chớm thu thật thi vị, rất đặc trưng của mùa thu làng quê Việt Nam.
 2)Cảm nhận không gian đất trời sang thu.
-Sông
-Cánh chim
-Đám mây
=>Từ láy :Dềnh dàng miêu tả mặt nước sông phẳng lặng ,dòng sông thướt tha mền mại ,gợi vẻ đẹp dịu êm của mùa thu.
-Từ láy :”vội vã”miêu tả cánh chim chiều về tổ nhanh gấp hơn bởi sang thu chiều xuống nhanh hơn
-Hình ảnh thơ:”có đám mây mùa hạ vắt nửa mìmh sang thu”gợi hình ảnh đám mây mùa hạ còn sót lại trên bầu trời xanh trong,gợi hình ảnh làn mây mỏng,nhẹ kéo dài-một vẻ đẹp của bầu trời bắt đầu sang thu
Bức tranh thu trong sáng êm dịu,nhẹ nhàng được tạo nên bằng những đường nét,hình khối màu sắc.Tất cả đều trong sáng,nhẹ nhàng
 (+)Cách dùng những động từ giàu sức biểu 
cảm ->cả 3 hình ảnh (Sông – cánh chim – mây) là tín hiệu mới của thu sang còn vương lạil một chút gì cuối hạ. Nhà thơ đã mởi rộng tầm quan sát lên chiều caoều rộng, chiều dài. Cả 3 hình ảnh đó đều vận động có tính chất người. Đó là sợi tơ duyên giao cảm giữa con người và thiên nhiên đang vào thu.
3)Sự khác biệt của thời tiết khi chuyển hạ sang thu.
(+)Cảnh vật thời tiết thay đổi: tất cả vẫn còn in những dấu hiệu của mùa hạ nhưng giảm dần mức độ cường độ -> lặng lẽ vào thu.
 (+)Bằng nghệ thuật ẩn dụ, những lời thơ đã diễn tả cảm xúc của con người lúc sang thu: từ những thay đổi của mùa thu thiên nhiên, liên tưởng tới sự thay đổi của mùa thu đời người:
 -Yêu thiên nhiên, đất nước, yêu con người.
 -Chấp nhận, bình tĩnh sống vì lòng tin.
 III)Tổng kết:
 1)Nội dung:
 2)Nghệ thuật:
 *)Ghi nhớ: SGK trang 71.
*)Củng cố - luyện tập.
 1-Đề tài mùa thu đã trở thành phổ biến tron thi ca. Em hãy đọc (kể tên) những bài thơ viết về mùa thu mà em biết?
 “Thu điếu” – Nguyễn Khuyến, “Đây mùa thu tới” – Xuân Diệu, “Tiếng thu” – Lưu Trọng Lư, “Vào mùa thu” – Nguyễn Đình Thi, “Lúc vào thu” – Văn Cao.
*)Hướng dẫn học sinh học ở nhà.
 -Viết một đoạn văn bình một câu thơ hoặc một khổ thơ trong bài “Sang thu” của Hữu Thỉnh mà em tâm đắc nhất.
 -Soạn: “Nói với con”.
 -Sưu tầm chân dung Y Phương, tập thơ Việt Nam 1945 – 1985 nhà xuất bản Hà Nội 1987.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN VAN 9(116_120).doc