Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 44 đến tiết 50

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 44 đến tiết 50

Tiết 44. Tổng kết từ vựng(Tiếp theo)

A. Mục tiêu bài học.

1.Kiến thức

- Nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9

(Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát nghĩa của từ, trường từ vựng ).

2.Kĩ năng.

-Rèn kĩ năng sử dụng từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa.

3.Thái độ.

-Luôn có thái độ sử dụng đúng nghĩa của từ.

B.Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học

- Thầy: Nghiên cứu tài liệu, bảng phụ.

- Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.

C. Tổ chức các hoạt động dạy học.

* Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ. ( 1 )

GV kết hợp kiểm tra trong tiết học.

* Hoạt động 2: Giới thiệu bài ( 1 )

GV giải thích: Để giúp các em nắm vững và vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6-->9 cô cùng các em ôn tập tiếp.

 

doc 26 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 801Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết 44 đến tiết 50", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/10/08 
Ngày dạy: 22/10/08 
Tiết 44. Tổng kết từ vựng(Tiếp theo)
A. Mục tiêu bài học.
1.Kiến thức
- Nắm vững hơn và biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6 đến lớp 9 
(Từ đồng âm, từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, cấp độ khái quát nghĩa của từ, trường từ vựng ).
2.Kĩ năng.
-Rèn kĩ năng sử dụng từ đồng âm, đồng nghĩa, trái nghĩa...
3.Thái độ.
-Luôn có thái độ sử dụng đúng nghĩa của từ.
B.Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học 
- Thầy: Nghiên cứu tài liệu, bảng phụ.
- Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi SGK.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học.
* Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ. ( 1’ )
GV kết hợp kiểm tra trong tiết học.
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài ( 1’ )
GV giải thích: Để giúp các em nắm vững và vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học từ lớp 6-->9 cô cùng các em ôn tập tiếp.
* Hoạt động 3 : Ôn tập - Luyện tập. ( 42’ )
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động 
của H/S
Nội dung chính
? Em hiểu thế nào là từ đồng âm?
? Phân biệt hiện tượng từ nhiều nghĩa với hiện tượng từ đồng âm?
GV: Yêu cầu đọc bài tập 2.
? Trường hợp nào có hiện tượng nhiều nghĩa?
? Trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm?
? Thế nào là từ đồng nghĩa? Lấy VD ?
VD: xuân – tuổi tác; xinh - đẹp
? Có mấy loại từ đồng nghĩa?
? Nêu yêu cầu bài tập 2?
? Nêu yêu cầu bài tập 3?
? Dựa trên cơ sở nào từ xuân có thể thay thế cho từ '' Tuổi tác ''.
-> gv: Có thể coi đây là một hình thức chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ.
? Thế nào là từ trái nghĩa? Ví dụ ?
GV lu ý: Khi nói một từ nào đó là từ trái nghĩa thì ta phải đặt nó trong quan hệ với một từ nào khác.
? Em hãy xác định cặp từ trái nghĩa ?
? Nêu yêu cầu bài tập 3
? Cho biết mỗi cặp từ trái nghĩa còn lại thuộc nhóm nào?
GV: Cho học sinh nhắc lại khái niệm.
? Lấy ví dụ: ( Từ phức - Từ ghép ) 
GV: Treo bảng phụ.
GV: Gọi sinh lên trình bày sơ đồ.
? Điền từ ngữ thích hợp vào sơ đồ
GV yêu cầu học sinh làm tuần tự các bước như những đơn vị kiến thức trên.
Yêu cầu hoàn thành bài tập trình bày trước lớp.
-Trình bày
-Phân biệt
-Nghe
-Phát hiện
-Phát hiện
-Trình bày
-Trình bày
-Độc lập
-Làm độc lập
-Trình bày
-Phân biệt
-Làm độc lập
-Phân biệt
HS nhắc lại kn
HS quan sát
-Làm độc lập
-Trình bày
-Làm độc lập.
II. Từ đồng âm.
1.Khái niệm.
- từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì đến nhau.
* Phân biệt:
- Từ nhiều nghĩa là một từ có nhiều nghĩa khác nhau trong văn cảnh ngữ nghĩa nó được hiểu khác nhau tuy nhiên nghĩa của từ nhiều nghĩa có liên quan với nhau, đó là mối quan hệ giữa nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
- Từ đồng âm là những từ giống nhau về âm thanh, nghĩa của các từ đồng âm khác xa nhau không có mối quan hệ gì với nhau.
2.Bài tập.
Trường hợp nào có hiện tượng từ nhiều nghĩa; Trường hợp nào có hiện tượng từ đồng âm? Vì sao?
a.Có hiện tượng từ nhiều nghĩa vì nghĩa của từ lá trong lá phổi có thể coi là kết quả chuyển nghĩa của lá trong lá xa cành.
b.Có hiện tượng từ đồng âm.
- Hai từ đường có vỏ âm thanh giống nhau nhưng nghĩa lại khác xa nhau. Không có mối liên hệ nào giữa ý nghĩa của hai từ.
III.Từ đồng nghĩa.
1.Khái niệm.
- Từ đồng nghĩa là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.
- Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều nhóm từ nhiều nghĩa khác nhau.
* Các loại:
 + Từ đồng nghĩa hoàn toàn
 + Từ đồng nghĩa không hoàn toàn.
2.Bài tập 2.
Chọn cách hiểu đúng:
- Chọn cách hiểu ( d ).
3.Bài tập 3.
- Tác dụng: Từ xuân là từ chỉ một mùa trong năm khoảng thời gian tương ứng với một tuổi.
- Từ xuân thể hiện tinh thần lạc quan của tác giả, dùng từ này còn là để tránh với từ tuổi tác.
V. Từ trái nghĩa.
1.Khái niệm.
- Từ trái nghĩa là những từ có nghĩa trái ngược nhau. VD: đẹp - xấu
2.Bài tập 2.
Các cặp từ trái nghĩa:
Xấu - đẹp; xa - gần; rộng - hẹp.
3.Bài tập 3.
* Các cặp từ trái nghĩa cùng nhóm với:
Sống - chết; chẵn - lẻ; chiến tranh - hoà bình; đực - cái.
-->Thường được gọi là trái nghĩa lưỡng phân, hai từ trái nghĩa kiểu này biểu thị hai khái niệm đối lập nhau và loại trừ nhau...không kết hợp với từ chỉ mức độ: Rất, hơi, quá. 
* Cùng nhóm với già - trẻ.
Yêu - ghét; cao - thấp; nông - sâu; giàu - nghèo.
-->Hai từ trái nghĩa kiểu này biểu thị hai khái niệm có tính chất thái độ...có khả năng kết hợp với từ chỉ mức độ: Rất, hơi, quá...
VI.Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
1.Khái niệm.
- Nghĩa của một từ có thể rộng hơn ( khái quát nhau ) hoặc hẹp hơn ( ít khái quát hơn ) nghĩa của từ khác.
2.Bài tập 2.
a.Từ đơn.
b.Từ phức.
Từ ghép: à Ghép chính phụ
 à Ghép đẳng lập
Từ láy: - Láy hoàn toàn
 - Láy bộ phận à Láy âm
 à Láy vần.
VII.Trường từ vựng.
1.Khái niệm.
- Trường từ vựng là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa
2.Bài tập 2.->Bác sử dụng hai từ cùng trường nghĩa: Tắm và bể.
- Việc sử dụng các từ này góp phần tăng giá trị biểu cảm của câu, làm cho câu nói có sức tố cáo mạnh mẽ hơn.
* Hoạt động 4 : Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp ( 1’ )
- Học sinh hệ thống lại kiến thức đã học từ lớp 6 -->9.
- Học sinh biết vận dụng luyện tập.
- Làm hoàn chỉnh các bài tập.
- Chuẩn bị : Trả bài kiểm tra số 2.
Ngày soạn:23/10/08
Ngày dạy: 25/10/08
Tiết 45: Trả bài tập làm văn số 2
A.Mục tiêu bài học:
 1.Kiến thức:
 -Học sinh nắm được những ưu- nhược điểm của bài viết của mình để có ý thức sửa sai trong bài viết sau.
 - Nắm rõ hơn cách viết bài văn tự sự có miêu tả yếu tố nội tâm .
 2.Kĩ năng:
 - Rèn kĩ năng viết văn tự sự có yếu miêu tả nội tâm
 3.Thái độ:
 - Có ý thức viết bài văn tự sự có yếu tố miêu tả nội tâm.
B.Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
 GV:Chấm bài và sửa lỗi cho từng bài viết
 HS: Đọc lại bài và sửa lỗi cho bài viết của mình
C. Tổ chức các hoạt động dạy học:
 *Hoạt động 1:Kiểm tra bài cũ.
 *Hoạt động 2:Giới thiệu bài.
 *Hoạt động 3:Bài mới
Đề bài: Hãy kể lại một lần em cùng bố mẹ ra thăm mộ ông bà vào dịp lễ tết.
I.Yêu cầu:
 - Giáo viên cho học sinh xác định lại yêu cầu của đề bài:
 +Kiểu bài: Tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và yếu tố nội tâm 
 +Nội dung: Kể lại một lần cùng cha mẹ ra thăm mộ ông bà 
II.Dàn ý- đáp án:
 ( Như đề và đáp án tiết 34+35)
III. Nhận xét - trả bài:
 1.Nhận xét:
 -Ưu điểm: +Đa số các em nắm được yêu cầu của bài và hiểu được nội dung của đề.Một số bài viết khá hay và diễn tả được tâm trạng cùng tình cảm của con cái đối với ông bà.
 +Nhiều bài viết có cảm xúc và có tâm trạng trong bài viết như: Nhung , Điệp , Khánh (9A2)
 Hương , Nang , Quyển (9A1)
 - Nhược điểm: 
 +Vẫn còn những bài viết chưa có cảm xúc, chưa nắm được yêu cầu của đề bài, bài viết còn sơ sài.
 +Một số bài viết còn trình bày cẩu thả, chữ viết còn sai nhiều lỗi chính tả, cách trình bày câu, từ còn vụng và lủng củng.
 +Vẫn còn học sinh đạt điểm kém:
 Sen , Thiết , Nghị (9A1)
 Cúc , Lanh , Thương (9A2)
 2.Trả bài:
 -Giáo viên giao bài cho lớp phó học tập trả bài cho các bạn trong lớp.
 -Yêu cầu học sinh xem kĩ bài của mình, đọc và sửa lại lỗi sai vào trực tiếp trong bài kiểm tra.
 -Sau khi xem kĩ lỗi thấy chỗ nào giáo viên chấm chưa thỏa đáng, yêu cầu giáo viên chấm lại sau đó nộp lại bài cho giáo viên.
 IV.Chữa lỗi:
 -Lỗi chính tả:Đa số các em hay sai lỗi do cách nói ngọng của dân tộc như:l/đ ; v/b ; tr/ch ; s/x.
 -Lỗi dùng từ: những các con chim hót , các công nuôi dưỡng...
 -Lỗi dùng câu:ta không nên quên các công ơn, cứ đến ngày dịp tết là chúng ta phải thăm mộ ông bà...
 V.Đọc bài mẫu - tổng hợp điểm - Thu bài:
 -GV đọc một vài bài khá làm mẫu cho học sinh nghe
 -Tổng hợp điểm:
 9A1 9A2
 G:
 K:
 TB:
 Y:
 -GV cho học sinh thu lại bài để nộp lại cho BGH
 *Hoạt động 4:Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp:
 -Về nhà học và nắm được đặc điểm của văn tự sự có miêu tả và nội tâm.
 -Đọc lại bài viết và viết lại bài theo giáo viên sửa lỗi.
 -Chuẩn bị:Đồng chí.
Ngày soạn: 25/10/08
Ngày dạy: 27/100/08 
Bài 10- văn bản: Đồng chí
( Chính Hữu )
 Tiết 46: Đọc - Hiểu văn bản
A.Mục tiêu bài học.
 1.Kiến thức. 
Giúp HS:
- Cảm nhận được vẻ đẹp chân thực, giản dị của tình đồng chí ,đồng đội và hình ảnh người lính cách mạng được thể hiện trong bài thơ.
- Nắm được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: Chi tiết chân thực, hình ảnh gợi cảm và cô đúc, giầu ý nghĩa biểu tượng.
2. Kĩ năng.
- Rèn luyện năng lực cảm thụ và phân tích các chi tiết nghệ thuật, các hình ảnh trong một tác phẩm thơ giầu mà không thiếu sức bay bổng.
3.Thái độ.
-Học sinh hiểu và thấy yêu mến hình ảnh anh bộ đội thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp.
B. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
- Giáo viên: Chuẩn bị bài, tham khảo tài liệu.
- Học sinh: Chuẩn bị bài theo hướng dẫn của giáo viên.
C. Tổ chức các hoạt động dạy học.
* Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ. (5’ )
? Em hãy chứng minh bản chất của Trịnh Hâm qua đoạn trích Lục Vân Tiên gặp nạn của Nguyễn Đình Chiểu? Xây dựng nhân vật Trịnh Hâm Nguyễn Đình Chiểu muốn bày tỏ thái độ gì?
* Hoạt động 2: Giới thiệu bài. (2’ )
Trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp phần lớn thơ ca viết về người lính cách mạng thường chủ yếu khai thác cảm hứng lãng mạn anh hùng với những hình ảnh mang dáng dấp tráng sĩ, trượng phu như Tây tiến của Quang Dũng Đèo cả của Hữu Loan. Ngay Chính Hữu vào đầu những năm 1947 đã có bài Ngày về với hình ảnh như Rách tả tơi đôi giày vạn dặm- Bụi trường chinh phai bạc áo hào hoa. Bài thơ Đồng chí cùng với một số bài thơ khác như Cá nước, Phá đường của Tố Hữu, Bài ca vỡ đất của Hoàng Trung Thông đã mở ra một khuynh hướng khác viết về quần chúng kháng chiến, cảm hứng thơ hướng về chất thực của đời sống kháng chiến, khai thác cái đẹp và chất thơ trong cái bình dị, bình thường, không nhấn mạnh cái phi thường. Để hiểu rõ cảm hứng đó trong bài chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.
* Hoạt động 3: Bài mới. (37’ )
Hoạt động của của
giáo viên
Hoạt động của h/s
Nội dung chính
GV yêu cầu học sinh đọc chú thích dấu * SGK/129
? Giới thiệu những nét khái quát về tác giả? Tác phẩm?
GV khái quát.
?Trình bày hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
GV nêu yêu cầu đọc: 
Đọc chậm rãi, tình cảm chú ý những câu thơ tự do, vần chân, cách đối xứng, câu thơ đồng chí đọc với giọng lắng sâu, ngẫm nghĩ, câu thơ cuối đọc với giọng ngâm nga.
GV đọc, yêu câu học sinh đọc nối tiếp đến hết.
? Bài thơ thuộc thể thơ nào?
? Văn bản này đan xen nhiều phương thức biêủ đạt.Đó là những phương thức nào? Phương thức nào là chính?
?Mạch cảm xúc của bài thơ được triển khai như thế nào?
?Từ mạch cảm xúc trên em hãy cho biết bài thơ chia làm mấy phần ? Nội dung từng phần?
GV yêu cầu học sinh đọc 7 câu thơ đầu.
? Bẩy câu thơ tập trung nói về điều gì?
GV đọc hai câu thơ đầu
?Hai câu thơ mở đầu có kết cấu, ngôn ngữ độc đáo ở điểm gì?
?Hình ảnh ''Nước mặn, đồng chua'' gợi cho người đọc liên tưởng đến điều gì về quê hương của những người lính?
?Qua hai câu thơ đầu em hãy cho biết quê hươn ... át biểu
Trả lời
Trả lời
Phát biểu
Trả lời
Làm bài
Trả lời
Trả lời
Làm bài
Trả lời
Suy nghĩ trả lời
Làm bài
I. Sự phát triển của từ vựng.
1. Các hình thức phát triển của từ vựng.
Các cách phát triển từ vựng
Phát triển số lượng từ ngữ
2. Nếu không có sự phát triển nghĩa của từ thì vốn từ không thể sản sinh nhanh, không đáp ứng nhu cầu giao tiếp.
- Phát triển của từ vựng bằng cách phát triển nghĩa của từ:
+( Dưa ) chuột; ( con ) chuột - Một bộ phận của máy tính.
- Phát triển bằng tăng số lượng từ ngữ.
Ví dụ: Cấu tạo từ mới: Sách đỏ, rừng phòng hộ, thị trường tiền tệ, tiền khả thi...
- Tạo thêm từ ngữ mới:
Ví dụ: In-tơ-nét; bệnh dịch sát.
- Nếu không có sự phát triển nghĩa của từ ngữ thì nói chung mỗi từ chỉ có một nghĩa để đáp ứng nhu cầu giao tiếp ngày càng tăng của bản ngữ thì số lượng từ ngữ sẽ tăng gấp nhiều lần. Điều đó sẽ không xảy ra đối với bất kì ngôn ngữ nào trên thế giới.
=>Ngôn ngữ của nhân loại đều phát triển từ vựng theo cách thức đã nêu trong sơ đồ trên.
II.Từ mượn.
1.Khái niệm.
Ngoài từ thuần Việt do nhân dân ta sáng tạo ra chúng ta còn vay mượn nhiều từ ngữ tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm mà Tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị. Đó là từ mượn.
2. Bài tập 2.
 -Nhận định đúng ( a )
3.Bài tập 3.
- Từ săm, lốp, bếp ga, xăng, phanh tuy là từ vay mượn nhưng nay đã được Việt hoá hoàn toàn. Về âm về nghĩa cách dong các từ này không khác gì với những từ thuần Việt: Bàn,
 ghế, trâu, bò...
- Các từ A-xít; Ra-đi-ô; Vi-ta-min là những từ vay mưộncnf những nét ngoại lai, chưa được Việt hoá. Mỗi từ được cấu tạo nhiề âm tiết, mỗi âm tiết trong từ chỉ có vỏ âm thanh mà không có nghĩa gì.
III. Từ Hán Việt.
1.Khái niệm.
- trong Tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt. Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt.
- Phần lớn các yếu tố Hán Việt dùng để tạo từ ghép. Có lúc dùng độc lập như một từ.
- Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.
- Từ ghép Hán Việt có 2 loại: +Từ ghép đẳng lập.
+Từ ghép chính phụ.
2.Bài tập 2: Chọn quan niệm đúng.
- Chọn cách ( b ).
VI.Thuật ngữ và biệt ngữ xã hội.
1.Khái niệm.
a.Thuật ngữ: Là nhữn từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, kĩ thuât, công nghệ và thường được dùng trong văn bản khoa học - kĩ thuật - công nghệ.
b.Biệt ngữ xã hội chỉ dùng trong 1 tầng lớp xã hội nhất định.
=>Thuật ngữ không có tính biểu cảm.
2.Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay.
Chúng ta đang sống trong thời đại khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ có ảnh hưởng lớn với đời sống con người. Trình độ dân trí không ngừng nâng cao.
- Nhu cầu giao tiếp và nhận thức của mọi người về vấn đề khoa học, công nghệ tăng lên chưa từng thấy-->Thuật ngữ đóng vai trò quan trọng.
3.Bài tập 3.
*Các biệt lập xã hội.
- Gậy ( điểm 1 ); trứng ( điểm o); ngỗng ( điểm 2 )
- Trúng mánh ( được may mắn)
- Khướu ( hay nói ); lều khều
( cao lêu nghêu ).
V.Trau dồi vố từ.
1. Các hình thức trau dồi vốn từ.
- Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết làm tăng vốn từ là việc làm thường xuyên...
2.Giải thích nghĩa các từ ngữ:
- Bách khoa toàn thư: Từ điển Bách khoa ghi đầy đủ tri thức của các ngành.
- Bảo hộ mậu dịch: Thảo ra để đưa thông qua ( động từ ). Bản thảo để đưa thông qua ( danh từ ).
- Đại sứ quán: Cơ quan đại diẹn chính thức và toàn diện của một nhà nước ở nước ngoài do một đại sứ đặc mệnh toàn quyền đứng đầu.
- Hậu duệ:Con cháu của người đã chết.
- Khẩu khí: Khí phách của con người toát ra qua lời nói.
- Môi sinh: Môi trường sống của sinh vật.
3.Bài tập 3.
a. Béo bổ =>từ này chỉ tính chất cung cấp những chất bổ dưỡng cho cơ thể.
=>Sửa lại: Béo bở ( dễ mang lại lợi nhuận ).
b.Sai từ: Đạm bạc.
=>thay bằng : Tệ bạc ( Không nhớ ơn nghĩa ).
c.Sai từ: Tấp nập.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp ( 1’ )
GV hệ thống hoá các nội dung ôn tập.
- Chuẩn bị: Nghị luận trong văn bản tự sự.
Ngày soạn: 29/10/08
Ngày giảng: 001/11/08
Tiết 50:Nghị luận trong văn bản tự sự
I. Mục tiêu bài học.
 1.Kiến thức:
- Hiểu thế nào là nghị luận trong văn bản tự sự, vai trò và ý nghĩa của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
 2. Kĩ năng:
- Nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và biết viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
 3. Thái độ:
- Luyện tập nhận diện các yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự và viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận.
II. Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
- Thầy: Tham khảo tài liệu - Chuẩn bị bảng phụ.
- Trò: Chuẩn bị bài theo câu hỏi.
III. Tổ chức các hoạt động dạy học:
* Hoạt động 1. Kiểm tra bài cũ ( 5’ )
 ? Văn lập luận khác văn tự sự như thế nào?
* Hoạt động 2. Giới thiệu bài ( 1’ )
Như các em đã biết nghị luận là cơ sở của tư duy lô gíc khoa học. Đặc trưng của nghị luận là sự chặt chẽ, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Mặc dù có những điểm khác nhau như thế nhưng nghị luận vẫn xuất hiện trong các văn bản tự sự. Có thể nói trong tự sự gần như có tất cả các phương thức biểu đạt vì tự sự chính là bức tranh gần gũi với cuộc sống. Trong văn bản tự sự thì nghị luận chỉ là yếu tố đan xen ''thấp thoáng'' cốt để làm nổi bật sự việc và con người. Để hiểu được điều này tiết học hôm nay cô cùng các em tìm hiểu bài Nghị luận trong văn bản tự sự.
* Hoạt động 3.
 Bài mới ( 38’ )
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung
GV: Gọi học sinh đọc 2 ví dụ trong bảng phụ
? Nghị luận là gì ?
GV: Nêu khái niệm: Nghị luận là nêu lí lẽ, dẫn chứng để bảo vệ một quan điểm, tư tưởng nào đó,
? Dựa vào định nghĩa này hãy tìm và chỉ ra những câu, chữ thể hiện rõ tính chất nghị luận trong 2 đoạn trích ( a ) và ( b )?
GV: Chia lớp thành 2 nhóm. Mỗi nhóm tìm hiểu 1 đoạn trích.
? Đoạn trích (a ) tái hiện nội tâm của nhân vật nào?
? Nhân vật đó suy nghĩ điều gì?
? Tính chất nghị luận được thể hiện như thế nào ở đoạn văn đó?
? Phát triển vấn đề bằng những lí lẽ nào? Các lí lẽ ấy có hợp với qui luật không?
? Câu cuối có phải là kết luận vấn đề không?
? Dựa vào đâu em xác định đó là câu kết ?
? Xét về hình thức các câu trong đoạn trích thường là loại câu gì?
GV khái quát -> ghi bảng
? Tất cả những đặc điểm về nội dung và hình thức có phù hợp với tính cách của nhân vật ông giáo không?
GV: Gọi học sinh đọc .
? Theo em đoạn trích này có phải cuộc đối thoại không?
? Em hình dung cảnh này xuất hiện ở đâu? Ai là quan toà? Ai là bị cáo?
? Tìm các ý lập luận trong mỗi lời của từng nhân vật?
? Em thấy câu thơ đó là loại câu gì ?
? Vậy Hoạn Thư đưa ra mấy ý để biện minh cho tội của mình?
Rằng: “Tôi chút phận đàn bà,”
Ghen tuông thì cũng người ta bình thường
Nghĩ cho khi gác viết kinh,
Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng riêng những kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai.
Trót lòng gây việ chông gai,
Còn chờ lượng bể thương bài nào chăng
? Em có nhận xét gì về các ý mà Hoạn Thư đưa ra?
? Qua tìm hiểu 2 đoạn trích 
( a - b ) em thấy những dấu hiệu và đặc điểm của nghị luận trong văn bản tự sự như thế nào?
Gv khái quát 
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
? Lời văn trong đoạn trích Lão Hạc ở mục 1.1 là lời của ai ? Người ấy đang thuyết phục ai? Thuyết phục điều gì?
? Dựa vào phần vừa tìm hiểu ở phần ( b ) mục 1.1 em hãy trình bày bằng lời văn của mình ( Lập luận của Hoạn Thư để chứng tỏ lời khen của Kiều )
HS đọc
HS nhắc lại Kn
HS nghe
HS thảo luận nhóm
HS phát hiện-trả lời
HS trả lời
HS phát hiện
HS đại diện nhóm - trả lời
HS suy nghĩ - trả lời
HS trả lời
HS suy nghĩ - trả lời
HS nhận xét
HS phát hiện – trả lời
HS nhận xét
HS tìm ý lập luận
HS suy nghĩ - trả lời 
HS phát hiện – trả lời
HS phát hiện
HS nhận xét
HS cảm nhận
HS đọc ghi nhớ
I. Tìm hiểu yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự.
1. Bài tập 
 Đọc đoạn trích. ( a ), ( b )
a. Đoạn trích ( a ) Trích ''Lão Hạc'' của Nam Cao.
- Đoạn trích là những suy nghĩ trong nội tâm nhân vật ông giáo ở truyện ngắn Lão Hạc.
- Ông giáo nói với chính mình, thuyết phục chính mình.
* Tính chất nghị luận được thể hiện:
* Nêu vấn đề:
'' Đối với những người ở quanh ta, nếu mà ta cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi...''
* Phát triển vấn đề:
- Chứng minh: Vợ tôi không ác, sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì thị đã quá khổ.
- Khi người ta đau chân thì chỉ nghĩ đến cái chân đau ( từ một qui luật tự nhiên ).
- Khi người ta khổ quá thì người ta không còn nghĩ tới ai được nữa ( qui luật tự nhiên ).
- Vì cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau ích kỉ che lấp mất.
* Kết thúc vấn đề:
''Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận''.
-> Từ vậy có tính kết luận
- Về hình thức: : Đoạn văn gồm những câu mang tính chất nghị luận. Những câu chứa các cặp quan hệ từ: Nếu...thì; Khi ...thì và những cụm từ khẳng định hoặc phủ định: Ta chỉ thấy...toàn những cớ...không bao giờ.
àCâu ngắn gọn, khúc chiết như diễn đạt những chân lí.
- Nhân vật ông giáo một người có học thức hiểu biết giàu lòng thương người luôn suy nghĩ trăn trở dằn vặt về cách sống nhiều người, nhiều đời.
b. Đoạn trích ( b ).
* Cuộc đối thoại Kiều - Hoạn Thư.
- Kiều là quan toà buộc tội:
* Lập luận của Kiều thể hiện ở mấy câu đầu. Sau câu chào mỉa là lời đay nghiến...
Câu khẳng định: có cặp từ hô ứng: Càng . càng.
- Hoạn Thư nêu ra 4 luận điểm.
+ Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.
+ Tôi cũng đối sử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo.
+ Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai ( gợi lòng thông cảm ).
+ Trót gây tội ác, nhận lỗi, nhờ vào sự khoan dung độ lượng.
à Từ lập luận: 
Rằng.thì. còn ..nào chăng
* Với lập luận chặt chẽ trên Kiều phải công nhận tài của Hoạn Thư:
Khôn ngoan đến mức nói năng phải lời.
2. Ghi nhớ : ( SGK .Tr 138 )
II. Luyện tập
Bài tập 1: Đoạn văn trích trong truyện Lão Hạc.
- Lời độc thoại của nhân vật ông giáo. - Ông giáo đang thuyết phục chính mình.
- Nội dung thuyết phục thể hiện ở câu đầu ''Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố mà tìm hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện xáu xa, bỉ ổi...toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn. Không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương, không bao giờ ta thương.''
Bài tập 2. 
+ Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.
+ Tôi cũng đối sử tốt với cô khi ở gác viết kinh, khi cô trốn khỏi nhà tôi cũng không đuổi theo.
+ Tôi với cô đều trong cảnh chồng chung, chắc gì ai nhường cho ai ( gợi lòng thông cảm ).
+ Trót gây tội ác, nhận lỗi, nhờ vào sự khoan dung độ lượng.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn các hoạt động nối tiếp. ( 1’ )
- Học bài - Nắm được nghị luận trong văn tự sự.
-Hoàn thiện các bài tập trong sách giáo khoa.
- Chuẩn bị bài: Đoàn thuyền đánh cá.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiet 44...50 -TV.doc