Tập làm văn
ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM
TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ
v MỤC TIÊU BÀI HỌC
Giúp Hs:
- Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự.
- Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như khi viết văn.
* TRỌNG TÂM: Phân biệt các khái niệm và cũng cố lý thuyết bằng ví dụ.
PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :
· Bảng phụ, các đoạn văn ở các văn bản truyện.
v TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1.Ổn định lớp :
KT sĩ số + vệ sinh .
2.Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra:
? Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự là gì ? Cho ví dụ và giải thích ?
( Gọi 01 HS trả lời và 01 HS khác nhận xét ) .
G.v nhận xét , đánh giá và ghi điểm .
3. Tổ chức hoạt động dạy – học
Giới thiệu : Nói đến tự sự không thể không nói đến nhân vật . Nhân vật là yếu tố trung tâm của tác phẩm tự sự , nhân vật được miêu tả trên nhiều phương diện : ngoại hình , hành động , nội tâm , trang phục mà còn ở phương diện ngôn ngữ .
Ngôn ngữ nhân vật thể hiện trong tự sự bao gồm : ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại – một phương tiện vô cùng quan trọng mà hôm nay thầy trò ta cùng tìm hiểu ở bài học này .
G.v ghi bảng
Ngày soạn : 01 / 12 Ngày dạy : 04 / 12 Tuần : 13 Tiết 64 Tập làm văn ĐỐI THOẠI, ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ MỤC TIÊU BÀI HỌC Giúp Hs: - Hiểu thế nào là đối thoại, thế nào là độc thoại và độc thoại nội tâm, đồng thời thấy được tác dụng của chúng trong văn bản tự sự. - Rèn luyện kĩ năng nhận diện và tập kết hợp các yếu tố này trong khi đọc cũng như khi viết văn. * TRỌNG TÂM: Phân biệt các khái niệm và cũng cố lý thuyết bằng ví dụ. : PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC : Bảng phụ, các đoạn văn ở các văn bản truyện. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP 1.Ổn định lớp : KT sĩ số + vệ sinh . 2.Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra: ? Yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự là gì ? Cho ví dụ và giải thích ? ( Gọi 01 HS trả lời và 01 HS khác nhận xét ) . G.v nhận xét , đánh giá và ghi điểm . 3. Tổ chức hoạt động dạy – học Giới thiệu : Nói đến tự sự không thể không nói đến nhân vật . Nhân vật là yếu tố trung tâm của tác phẩm tự sự , nhân vật được miêu tả trên nhiều phương diện : ngoại hình , hành động , nội tâm , trang phục mà còn ở phương diện ngôn ngữ . Ngôn ngữ nhân vật thể hiện trong tự sự bao gồm : ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ độc thoại – một phương tiện vô cùng quan trọng mà hôm nay thầy trò ta cùng tìm hiểu ở bài học này . F G.v ghi bảng Hoạt động của Thầy Ø Hoạt động 1: Hướng dẫn tìm hiểu đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm trong văn bản tự sự. G.V : Treo bảng phụ ( Đoạn trích trong tác phẩm “Tức nước vỡ bờ” -Nhân vật chị Dậu . -Gọi 02 HS đọc : ( nam : tên cai lệ , nữ : chị Dậu .) Hỏi : Qua đoạn trích vừa đọc , em hãy cho biết cách xưng hô của chị Dậu ( bằng lời ) , tác giả đã khắc họa tính cách nhân vật chị Dậu ( diễn biến tâm lí ) bằng ba lượt lời với ba cách xưng hô như thế nào ? G.V chốt : Lời nói của nhân vật trong tác phẩm tự sự làm cho đoạn văn có không khí như cuộc sống thật và bộc lộ được tính cách , sự chuyển biến tâm lí trong nhân vật ð Ngôn ngữ là phương tiện khắc họa tính cách nhân vật khá rõ nét . Hoạt động của Trò -HS quan sát và đọc đoạn trích . ( Đọc phân vai ) -Lượt lời 01 : “ Cháu” : thể hiện sự nhún nhường . -Luợt lời 02 : “Tôi” : Tức giận . -Lượt lời 03 : “Bà” : tức giận tột cùng . Nội dung cần đạt I. TÌM HIỂU ĐỐI THOẠI , ĐỘC THOẠI VÀ ĐỘC THOẠI NỘI TÂM TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ Gọi HS đọc đoạn trích văn bản “Làng” ( Kim Lân ) SGK . Hỏi : Ba câu đầu đoạn trích là lời của ai nói với ai ? Tham gia câu chuyện có mấy người ? Hỏi : Dấu hiệu nào cho ta biết điều đó ? G.V : Một trong những dạng thức của lời nói ,trong đó có lượt lời của người nói ( lời trao ) , người nghe đáp lại ( lời đáp ) ; Mỗi phát ngôn đều hướng đến một câu chuyện hay một vấn đề nào đó : Đối thoại GV : Thầy đang giảng bài và hỏi , các em ( trả lời ) , đó là đối thoại ( tham gia có hai người trở lên ) . ( GV treo bảng phụ ) -Đối thoại : Là hình thức đối đáp , trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người . Thể hiện bằng dấu gạch đầu dòng Hỏi : Ví dụ , nếu thầy đang giảng bài và đặt câu hỏi cho HS ở lớp nhưng có 02 bạn ngồi cạnh nhau nói chuyện riêng . Như thế có phải là đối thoại không ? Gọi HS đọc câu thứ ba của đoạn trích : Hỏi : Câu “Hà , nắng gớm , về nào” , ông Hai nói với ai ? Vì sao ? G.V : Câu nói to của ông lão chẳng ai đáp lại , nội dung ông nói chẳng liên quan gì đến chủ đề mà hai người đàn bà tản cư trò chuyện ( Ông nói bâng quơ , đánh trống lảng để tìm cách thoái lui . Đấy không phải là một lời đối thoại vì đối thoại phải có ít nhất hai người tham gia . Đó chỉ là lời độc thoại . ? Vậy , em hãy cho biết : thế nào là độc thoại ? GV : Treo bảng phụ : -Độc thoại : Lời của người nào đó nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng . Khi người độc thoại phát ra thành tiếng thì có dấu gạch đầu dòng phía trước lời nói . Hỏi : Trong đoạn trích còn có câu độc thoại nào của ông Hai nữa Hai không ? Hỏi : Những câu ( trong đoạn trích ) : Chúng nó là bằng ấy tuổi đầu” là những câu của ai hỏi ai ? G.V : Gọi HS đọc lại đoạn này . Hỏi : Tại sao trước những câu hỏi này không có gạch đầu dòng ? G.V : Đây chỉ là một “mạch ngầm” diễn ra trong đầu ông Hai ( chúng không phát ra thành tiếng ) . Diễn tả suy nghĩ , tâm trạng đau đớn khi ông nghe tin làng mình theo giặc . -Là độc thoại nhưng không phát ra thành tiếng ( lời ) nên gọi là độc thoại nội tâm ( GV treo bảng phụ ) Hỏi : Qua phần tìm hiểu ở đoạn trích , các hình thức diễn đạt ( đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm ) , ngôn ngữ của nhân vật có tác dụng gì trong việc thể hiện diễn biến của câu chuyện ? -Gợi : Hình thức đối đáp . Cảm nhận của em về suy nghĩ của ông Hai ở các câu độc thoại làm cho đoạn trích trở nên sinh động không? Hỏi : Nhà văn thể hiện thành công những diễn biến tâm lí của nhân vật ông Hai như thế nào ? G.V : Các hình thức đối thoại và độc thoại tạo ra không khí như cuộc sống thật , đi sâu vào nội tâm nhân vật , bộc lộ được tính cách và chuyển biến trong tâm lí nhân vật Nghĩa là làm cho câu chuyện sinh động hơn . G.V : Gọi lần lượt 03 HS : Hỏi : Thế nào là đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm ? Tác dụng ? Ø Hoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập G.V : gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập . Hỏi : Tái hiện cuộc đối thoại này , tác giả khắc họa tính cách , tâm lí ông Hai ra sao ? Câu chuyện sinh động không ? Vì sao ? GV yêu cầu sưu tầm đoạn trích Lặng lẽ Sa Pa trước khi vào bài tập trong SGK. G.V : Ngôn ngữ nhân vật được coi là”chiếc chìa khóa mầu nhiệm” để người đọc khám phá thế giới nội tâm nhân vật rất phong phú , phức tạp và đầy bí ẩn . G.V : Treo bảng phụ và gọi HS đọc đoạn trích “Lão Hạc” – Nam Cao và gọi HS tìm hiểu phân tích nhân vật Lão Hạc qua cách miêu tả ngôn ngữ đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm . G.V : Nhận xét . -03 HS đọc . -Hai người phụ nữ tản cư nói với nhau . -Hai lượt lời , trước mỗi lượt lời đều có xuống dòng , dấu gạch đầu dòng . -Không . Vì không hướng đến một vấn đề ( bài học ) . -Ông Hai nói với chính mình . Câu nói này không hướng tới một người tiếp nhận cụ thể nào , cũng không có ai đáp lại . -Nói với chính mình ; không có lời đáp của người nghe . -Có . Câu : “Chúngnhục nhã thế này” . -Ông Hai tự hỏi mình . -Vì không phát ra thành tiếng như các lượt lời trong đối thoại . -Tạo cho câu chuyện có không khí gần gũi , thật như cuộc sống đang diễn ra trong thực tế sinh động ( Hai người phụ nữ trò chuyện , ông Hai dằn vặc ) -Ông Hai – người rất nhạy cảm . Nhà văn giúp người đọc cảm nhận được chiều sâu tâm lí nhân vật . -Trả lời dựa vào ghi nhớ SGK . -02 HS đọc đoạn trích ( phân vai ) -Thảo luận nhóm -04 HS . -Ngôn ngữ nhân vật là một phương tiện nghệ thuật để nhà văn khắc họa tính cách và phẩm chất nhân vật khá rõ nét . a) Đối thoại : Là hình thức đối đáp , trò chuyện giữa hai hoặc nhiều người . Thể hiện bằng dấu gạch đầu dòng . b) Độc thoại : Lời của người nào đó nói với chính mình hoặc với ai đó trong tưởng tượng . Khi người độc thoại phát ra thành tiếng thì có dấu gạch đầu dòng phía trước lời nói . c) Độc thoại nội tâm : Nói một mình nhưng chỉ diễn ra trong suy nghĩ , không thành tiếng ( không có dấu gạch đầu dòng ) . Tác dụng : Tái hiện lại thực tế trong tác phẩm , khắc họa được tính cách nhân vật , làm cho câu chuyện sinh động . II. LUYỆN TẬP : 1. Phân tích hình thức đối thoại trong đoạn trích : -Tái hiện cuộc đối thoại này , tác giả làm nổi bật tâm trạng chán chường , buồn bảtrong cái đêm sau khi ông Hai nghe tin làng theo giặc . 4. Củng cố : Viết đoạn văn kể chuyện theo đề tài tự chọn , sử dụng hình thức đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm . ( HS chia nhóm thực hiện ) -GV : gọi đại diện các nhóm trình bày . -Nhận xét của các nhóm . -Nhận xét , sửa chữa của GV . 5. Hướng dẫn học ở nhà -Viết đoạn văn sử dụng đối thoại , độc thoại và độc thoại nội tâm với đề tài : “Công cha , nghĩa mẹ , ơn thầy” Hình thức : Tự sự – Kể về câu chuyện mà em và bạn cùng tâm sự nhau sau khi dự lễ 20 / 11 ở trường về . - Các emvề nhà làm bài tập , cố gắng sử dụng tốt các loại ngôn ngữ nhân vật trong văn bản tự sự . - Chuẩn bị bài học sau : Luyện nói tự sự kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm .
Tài liệu đính kèm: