Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết học 58: Văn bản: Ánh trăng

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết học 58: Văn bản: Ánh trăng

 Văn bản:

ÁNH TRĂNG

( Nguyễn Duy)

A/ Mục tiêu:

 Qua tiết học, HS có thể:

 - Hiểu được ý nghĩa hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho bản thân.

 - Thấy được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự; tính cụ thể và khái quát trong bài thơ.

 - GD tình cảm ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ, thái độ sống “uống nước nhớ nguồn ”.

 - Rèn luyện kĩ năng đọc, phát triển năng lực cảm thụ thơ.

B/ Chuẩn bị:

 - GV: Ảnh chân dung tác giả Nguyễn Duy

 - HS: Đọc kĩ văn bản và phần chú thích; soạn bài theo hệ thống câu

 hỏi ở SGK.

 

doc 5 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 551Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết học 58: Văn bản: Ánh trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soạn : ........................... Tiết 58 
Dạy :9A ............................ 
 9B:. 
 Văn bản: 
ánh trăng
( Nguyễn Duy)
A/ Mục tiêu: 
 Qua tiết học, HS có thể:
 - Hiểu được ý nghĩa hình ảnh vầng trăng, từ đó thấm thía cảm xúc ân tình với quá khứ gian lao, tình nghĩa của Nguyễn Duy và biết rút ra bài học về cách sống cho bản thân.
 - Thấy được sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố trữ tình và yếu tố tự sự; tính cụ thể và khái quát trong bài thơ.
 - GD tình cảm ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ, thái độ sống “uống nước nhớ nguồn ”.
 - Rèn luyện kĩ năng đọc, phát triển năng lực cảm thụ thơ.
B/ Chuẩn bị:
 - GV: ảnh chân dung tác giả Nguyễn Duy 
 - HS: Đọc kĩ văn bản và phần chú thích; soạn bài theo hệ thống câu 
 hỏi ở SGK.
C/ Phương pháp.
- Nêu và giải quyết vấn đề, phân tích, bình giảng,
D/ Hoạt động trên lớp:
1) ổn định tổ chức: (1 phút): KT sĩ số:	
2) KT bài cũ: (5 phút)
 ? Đọc thuộc lòng, diễn cảm bài thơ “Bếp lửa “ của Bằng Việt. Em thích nhất những câu thơ nào ? Vì sao ?
3, Bài mới : (34 phút)
 - GV giới thiệu bài (1 phút)
Hoạt động của GV & HS
Ghi bảng
 I) Tìm hiểu chung : (3 phút)
 - GV yêu cầu HS nêu vài nét khái quát về tác giả.
* HS dựa vào phần chú thích (ộ) trả lời:
 - GV cho HS quan sát ảnh chân dung tác giả, bổ sung thêm một số thông tin.
 ộ GV chốt lại:
 1- Tác giả:
 - Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ
 Sinh năm 1948, quê ở Thanh Hoá
 - Là nhà thơ chiến sĩ, trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ
 - Phong cách thơ độc đáo, nhất là ở thể thơ lục bát (có nhiều sáng tạo, uyển chuyển, mượt mà, hiện đại ở thi liệu, cấu tứ )
2- Tác phẩm:
 ? Hãy nêu thời điểm sáng tác bài thơ ?
 - GV cung cấp thêm thông tin về thời điểm sáng tác bài thơ: Đó là một lần 
 “ giật mình “ của Nguyễn Duy trước những điều vô tình của con người với những gian nan, những kỉ niệm nghĩa tình của quá khứ.
 ộ GV chốt lại:
II) Đọc- hiểu VB : (25 phút)
 1- Đọc- tìm hiểu chú thích:
 - GV hướng dẫn đọc :
 - 3 khổ đầu: giọng kể, nhịp thơ trôi chảy, bình thường.
 - Khổ 4: nhấn giọng thể hiện sự bất ngờ, đột ngột.
 - Khổ 5+6: giọng đọc thiết tha, chậm lại, thể hiện cảm xúc suy tư.
 ’ GV đọc một lần. Sau đó nhận xét phần đọc của HS.
 ’ GV kết hợp kiểm tra phần chú thích trong quá trình tìm hiểu VB.
2- Bố cục:
 ? Bài thơ có thể chia làm mấy đoạn ? Nêu nội dung của từng đoạn ?
HS: - Thảo luận, xác định
? Em có nhận xét gì về bố cục của bài thơ ?
HS: * HS thảo luận nhóm, phát biểu:
Sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư chính là bước ngoặt để từ đó tác giả bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm.
GV: “ ánh trăng ” có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Trong dòng diễn biến của thời gian, sự việc đâu là bước ngoặt để tác giả từ đó bộc lộ cảm xúc, thể hiện chủ đề của tác phẩm.
 3- Tìm hiểu văn bản:
 a. Hai khổ thơ đầu :
* HS đọc diễn cảm lại hai khổ thơ đầu.
 ? Quá khứ tuổi thơ của tác giả được gắn bó với hình ảnh nào ?
HS: - Với đồng, với sông, với bể.
 ? Hình ảnh gắn bó với tác giả hồi chiến tranh ?
HS: Hình ảnh vầng trăng.
 ? Khi nói về hình ảnh vầng trăng, tác giả đã dùng nghệ thuật gì đặc sắc? Tác dụng của nghệ thuật đó ?
’ GV liên hệ tích hợp với hình ảnh vầng trăng trong khổ thơ cuối của bài thơ
 “ Đồng chí ”- Chính Hữu.
 ? Trăng trong quá khứ mang một vẻ đẹp như thế nào ? 
* HS phát hiện:
- Trần trụi với thiên nhiên
 Hồn nhiên như cây cỏ
 ? Như vậy trong hai khổ thơ đầu, vầng trăng hiện lên trong hoài niệm của nhà thơ như thế nào ?
 ộ GV chốt:
 Bằng nghệ thuật nhân hoá, tác giả đã thể hiện sự gắn bó chia sẻ, vẻ đẹp tình nghĩa, thuỷ chung giữa trăng và người lính trong những năm kháng chiến gian khổ.
 b. Ba khổ thơ tiếp:
 - GV yêu cầu HS đọc 3 khổ thơ tiếp theo và cho biết: Tác giả khắc hoạ hình ảnh vầng trăng ở thời điểm nào ?
 * HS phát hiện:
- Từ hồi về thành phố...
- Thình lình đèn điện tắt
- GV kiểm tra chú thích (1 ): giải thích từ “người dưng ”.
 ? Tại sao vầng trăng vốn nghĩa tình chung thuỷ nay “ Vầng trăng đi qua ngõ
 Như người dưng qua đường ” ?
* HS thảo luận nhóm, phát biểu:
Vì cuộc sống nơi thành phố đầy đủ tiện nghi, người lính đã quen với những vật chất cao sang như “ ánh điện ”, “ cửa gương ” lãng quên trăng, quên đi những ngày tháng gian khổ, những năm chiến tranh, lãng quên quá khứ.
- GV bổ sung: Chính sự lãng quên của con người đã phá vỡ tình bạn giữa người lính và vầng trăng. Khổ thơ thứ ba hàm chứa tình cảm chua xót, bất ngờ.
 - Trong diễn biến thời gian, sự việc bất thường ở khổ thơ thứ tư là bước ngoặt để tác giả bộc lộ cảm xúc thể hiện chủ đề của tác phẩm. Em hãy đọc lại khổ thơ thứ tư và nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả.
HS: - Đọc lại khổ thơ thứ tư và nêu nhận xét về cách sử dụng các từ ngữ: thình lình, vội, đột ngột.
 ? Đối diện với trăng, con người cảm nhận được điều gì ?
 ? Cảm xúc rưng rưng: “ Như là đồng là bể. Như là sông là rừng” cho thấy tâm hồn con người đang hướng về những kỉ niệm nào ?
* HS thảo luận, phát biểu:
Kỉ niệm thời quá khứ tốt đẹp khi cuộc sống còn nghèo nàn, gian lao
 ? Như vậy trong khổ thơ giữa vầng trăng hiện lên ở thời điểm hiện tại như thế nào?
HS: * HS khái quát lại:
Vầng trăng vẫn luôn thuỷ chung ân nghĩa, vẫn vẹn nguyên tình cảm với con người mặc dù con người đã xa lạ với vầng trăng.
ộ GV chốt:
 ánh trăng thời hiện tại đánh thức những kỉ niệm quá khứ, đánh thức lại tình bạn năm xưa, đánh thức những gì con người lãng quên. Vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỉ niệm nghĩa tình.
c. Khổ cuối:
* HS đọc khổ cuối.
 - GV nêu các yêu cầu cho HS thảo luận nhóm
 ? Hình ảnh vầng trăng“tròn vành vạnh ” và “ánh trăng im phăng phắc “ có những ý nghĩa gì ?
* HS thảo luận theo nhóm được phân công và cử đại diện trả lời:
- Hình ảnh vầng trăng “ tròn vành vạnh” ngoài nghĩa đen còn có ý nghĩa tượng trưng cho vẻ đẹp nghĩa tình của quá khứ đầy đặn, thuỷ chung
- Hình ảnh “ ánh trăng im phăng phắc” có ý nghĩa nhắc nhở nghiêm khắc, là sự trách móc trong lặng im, là sự tự vấn lương tâm
 ? Phân tích cái “ giật mình” của nhà thơ khi nhìn thấy trăng ?
- Cái “giật mình” của nhà thơ là cái giật mình chợt nhận ra sự vô tình bạc bẽo trong cách sống của mình; giật mình tự ăn năn, tự trách; giật mình tự nhắc nhở bản thân không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên.
? Như vậy đặc sắc của khổ thơ cuối là gì ? 
ộ GV chốt:
Khổ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng: tượng trưng cho quá khứ đẹp đẽ, vẹn nguyên không phai mờ; là người bạn- nhân chứng nghĩa tình mà nghiêm khắc- đang nhắc nhở nhà thơ và mỗi chúng ta: con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt.
 4- Tổng kết: ( ghi nhớ: SGK - )
 - GV dựa vào câu hỏi 2- SGK cho HS tổng kết giá trị nghệ thuật của bài thơ và tác dụng của nghệ thuật ấy.
* HS tổng kết những đặc sắc về NT:
- Kết cấu bài thơ như một câu chuyện theo diễn biến thời gian có sự kết hợp hài hoà giữa tự sự và trữ tình.
- Giọng điệu tâm tình bằng thẻ thơ 5 chữ
’ làm nổi bật chủ đề, tạo nên tính chân thực và sức truyền cảm cho VB.
- GV dựa vào câu hỏi 4 để HS nêu chủ đề của bài thơ và mạch cảm xúc liên quan đến đạo lí, lẽ sống của người Việt Nam
HS: Nêu chủ đề của bài thơ dựa vào mục 
(ghi nhớ).
 - GV chỉ định một HS đọc mục (ghi nhớ)
 III) Luyện tập : (5 phút)
 1- Cho HS đọc diễn cảm lại bài thơ.
 2- Hướng dẫn HS về nhà làm bài bài 2- phần LT: Dùng ngôi thứ nhất “ mình” hoặc “ tôi” kiểu như viết nhật kí
 Nội dung: dòng cảm nghĩ trong bài thơ.
I/ Giới thiệu chung
1/ Tác giả
- Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ (1948), quê ở Thanh Hoá
2/ Tác phẩm
 - Bài thơ viết năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh
II/ Đọc hiểu chú thích
1/ Đọc – tìm hiểu chú thích
2/ Bố cục
Bài thơ chia làm 3 đoạn:
- 2 khổ đầu: Vầng trăng trong hoài niệm
- 3 khổ tiếp: Vầng trăng trong hiện tại
- Khổ cuối: Vầng trăng trong suy tưởng.
’ Bố cục theo trình tự thời gian như một câu chuyện nhỏ
3/ Phân tích
a/ Hai khổ thơ đầu
Nghệ thuật nhân hoᒠkhắc hoạ vẻ đẹp tình nghĩa thuỷ chung của trăng đối với người lính trong những năm kháng chiến
’trăng có vẻ đẹp mộc mạc hoang sơ
Trăng và người lính cùng gắn bó, chia sẻ như những người bạn tri âm, tri kỉ
b/ Ba khổ thơ tiếp
’ thể hiện sự bất ngờ, nhanh. Sự xuất hiện đột ngột của vầng trăng trong bối cảnh đèn điện tắt. Vầng trăng bất ngờ mà tự nhiên gợi lại bao kỉ niệm.
- “ Trăng cứ tròn...”’ trăng vẫn đến với con người bằng tình cảm tràn đầy, vẹn nguyên
.
c/ Khổ cuối
Khổ cuối thể hiện tập trung nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, thể hiện chủ đề của bài thơ.
4/ Tổng kết
- NT
- ND
* Ghi nhớ: SGK
4) Củng cố : (3 phút) 
 - GV dùng bảng phụ:
 ? Nhận định nào nói đúng nhất những vấn đề về thái độ của con người
 mà bài thơ “ ánh trăng” đặt ra ?
 A. Thái độ với quá khứ C. Thái độ với chính mình
 B. Thái độ đối với những người đã khuất D. Cả A, B, C đều đúng
 ( HS lựa chọn đáp án đúng là D )
5) HD về nhà : (2 phút)
 - Học thuộc lòng bài thơ và mục (ghi nhớ)
 - Làm bài tập 2- phần LT và bài tập bổ sung ở SBT
 ’ Soạn VB: “ Làng ” của Kim Lân
E/ Rút kinh nghiệm.
.

Tài liệu đính kèm:

  • docT 58.doc