Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết số 140: Trả bài kiểm tra học kì II

Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết số 140: Trả bài kiểm tra học kì II

I. Mục tiêu cần đạt:

 Học sinh.

 - Ôn lại các kiến thức, kĩ năng bộ môn trong học kì II.

 - Thấy được những ưu điểm và hạn chế của mình trong việc nắm kiến thức và kĩ năng.

 - Biết sửa chữa những sai sót cần thiết.

 - Rèn kĩ năng hệ thống hoá kiến thức, cách diễn đạt.

II. Tiến trình lên lớp:

 

doc 3 trang Người đăng honghoa45 Lượt xem 955Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn học Ngữ văn 9 - Tiết số 140: Trả bài kiểm tra học kì II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 140: 	 Ngày dạy: 21 / 05/ 09
TRẢ BÀI KIỂM TRA HỌC KÌ II
I. Mục tiêu cần đạt:
 Học sinh.
 - Ôn lại các kiến thức, kĩ năng bộ môn trong học kì II.
 - Thấy được những ưu điểm và hạn chế của mình trong việc nắm kiến thức và kĩ năng.
 - Biết sửa chữa những sai sót cần thiết.
 - Rèn kĩ năng hệ thống hoá kiến thức, cách diễn đạt.
II. Tiến trình lên lớp:
 1.Ổn định : 8a: /25 ( Vắng) 
 2. Trả bài:
Gv
Gv
Gv
Gv
* Hoạt động 1: Hướng dẫn xác định yêu cầu của đề.
* Hoạt động 2: Nhắc lại đáp án, biểu điểm.
Câu 1: 1 điểm
 Có thể sửa như sau:
 a. Bài thơ Ngắm trăng của Hồ Chí Minh không chỉ hay về nghệ thuật mà còn sắc sảo về nội dung. (0,5 điểm)
 b. Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước đại Việt ta đều thể hiện niềm tự hào, tinh thần yêu nước sâu sắc của dân tộc. (0,5 điểm)
Câu 2: 1,5 điểm
 - Chỉ ra được đoạn thơ sử dụng hai kiểu câu: trần thuật và nghi vấn. (0,5 điểm)
 - Phân tích chức năng:
 + Câu trần thuật (hai dòng đầu) có chức năng kể. (0,5 điểm)
 + Câu nghi vấn (hai dòng sau) có chức năng bộc lộ cảm xúc. (0,5 điểm)
Câu 3: 1,5 điểm
Nhận xét được: 
 - Cách đặt tên chương của Nguyễn Ái Quốc mang tính ẩn dụ. (0,5 điểm)
 - Gợi lên số phận thảm thương của người dân thuộc địa, bao hàm cả lòng căm phẫn, thái độ mỉa mai đối với tội ác đáng ghê tởm của chính quyền thực dân. 
(1 điểm)
Câu 4: 6 điểm
* Yêu cầu chung: 
 - Học sinh phải xác định rõ vấn đề cần bàn luận và xây dựng hệ thống luận điểm, lập luận chặt chẽ, có tính thuyết phục.
 - Thể hiện sự tinh nhạy trong liên tưởng, liên hệ đối với các hiện tượng của đời sống.
 - Biết kết hợp nghị luận với các yêu tố như: tự sự, miêu tả và biểu cảm.
* Yêu cầu cụ thể: 6 điểm
 a. Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lợi ích của đi bộ. (1 điểm)
 b. Thân bài: Xây dựng được hệ thống luận điểm, luận cứ, lập luận làm rõ vấn đề lợi ích của việc đi bộ như:
 - Đi bộ ngao du có dịp trau dồi vốn kiến thức quanh ta: mở rộng tầm nhìn, hiểu biết về cuộc sống (1 điểm)
 - Đi bộ nhằm rèn luyện phục hồi sức khoẻ, tái tạo năng lượng(1 điểm)
 - Đi bộ đem đến cảm giác thoải mái, dễ chịu khi hoà mình vào thiên nhiên thoáng đãng (1 điểm)
 - Đi bộ rèn được cách sống giản dị, tự do, tình yêu thiên nhiên và quý trọng môi trường (1điểm)
 c. Kết bài: Khái quát vấn đề nghị luận, liên hệ, giáo dục... (1 điểm)
* Hoạt động 3: Nhận xét ưu – nhược điểm chính của học sinh.
- Nêu những ưu điểm chính cuả học sinh về cách phân tích, trình bày kiến thức, kĩ năng diễn đạt
- Đọc một số bài làm để cả lớp nhận diện những điều đạt được.
 - Chỉ ra những nhược điểm chính về kiến thức, kĩ năng, lỗi chính tả...
- Một số bài còn mắc nhiều nhược điểm (Miền, Hưng, Thành, Sang ).
* Đề ra: ( Trong bộ đề)
 I. Xác định yêu cầu của đề. 
II. Đáp án – biểu điểm
III. Nhận xét.
 1. Ưu điểm:
- Nắm được kiến thức cơ bản.
- Phần Tập làm văn nhiều em biết cách làm bài văn nghị luận.
+ Xây dựng được hệ thống luận điểm.
+ Biết vận dụng “Đi bộ ngao du” của Ru-xô để bàn về lợi ích của đi bộ.
2. Khuyết điểm:
 - Kiến thức ở câu 2,3 sai nhiều, chưa nắm được kiểu câu, chức năng và ý nghĩa cách đặt tên chương “Thuế máu”
- Tự luận một số em chưa nêu vấn đề nghị luận, thiên về kể.
IV. Trả bài – sửa lỗi.
 - Đưa ra đoạn văn lỗi
 - Yêu cầu lớp nhận xét, tìm ra lỗi.
 - Nêu cách sữa
Đoạn văn lỗi 
Những lỗi cơ bản
Đoạn văn sửa
 Hiện nay có rất nhiều phương tiện hiện đại giúp con người đi đâu củng nhanh hơn nhưng đi bộ là một phương tiện thông dụng. Vì đi bộ có lợi cho sức khoẽ, nhiều người chọn phương tiện này để thư giản đầu óc.
- Dùng từ chưa đúng nghĩa: phương tiện.
- Diễn đạt con vụng.
- Chính tả: chưa phân biệt được dấu hỏi, ngã
 Cuộc sống càng văn minh, con người càng bận rộn. Đặc biệt ở những thành phố công nghiệp, những nước phát triển, họ phải chịu một sức ép nặng nềNhững lúc ấy, con người nghĩ ngay đến đi bộ, vì đó không chỉ là thú vui thuần tuý mà rất thú vị và bổ ích. Đi bộ không chỉ vì có lợi cho sức khoẻ, tinh thần mà đó còn một cơ hội để mở rộng tầm nhìn, mở rộng hiểu biết về cuộc sống muôn màu với biết bao điều thú vị.
* Thống kê kết quả:
Lớp
ss
o
1
2
3
4
Dưới 5
5
6
7
8
9
10
Từ 5 -10
8a
25
3. Hướng dẫn – dặn dò:
- Tiếp tục sửa lỗi
- Ôn hệ thống lại toàn bộ chương trình Ngữ văn 8
********************************

Tài liệu đính kèm:

  • doct 140.doc